Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên tháng 10 và 10 tháng năm 2020

Đăng ngày 09 - 11 - 2020
Lượt xem:
100%

1. Nông nghiệp

Trong tháng qua, trọng tâm trong hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh là chủ động ứng phó với mưa lớn của hoàn lưu bão số 7, tập trung thu hoạch nhanh gọn lúa mùa, gieo trồng rau màu cây vụ đông, chăm sóc phòng trừ sâu bệnh cho cây lâu năm và bảo vệ an toàn đàn gia súc, gia cầm.

a) Trồng trọt

Cây hàng năm:

Vụ lúa xuân năm nay kết thúc thu hoạch sớm hơn khoảng nửa tháng so với năm trước, vì vậy kế hoạch và tiến độ gieo trồng các loại cây hàng năm vụ mùa cũng sớm hơn. Vụ mùa năm nay, nhiều giống lúa lai có năng suất, chất lượng cao tiếp tục được đưa vào sản xuất mở rộng. Các địa phương trong tỉnh gieo cấy diện tích lúa chất lượng cao đạt gần 18 nghìn ha, chiếm trên 66% diện tích, gồm các giống lúa như: Bắc Thơm 7, Hương Thơm 1, Đài Thơm 8, Nếp thơm Hưng Yên. Diện tích lúa cao sản khoảng 8 nghìn ha, chiếm 30% diện tích, gồm các giống lúa như: KD 18, Thiên Ưu 8, TBR1, Q5, TH 3-3,...

Vụ mùa năm nay, nền nhiệt độ trung bình ở mức 28-30oC, có mưa xen kẽ thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển. Các loại sâu bệnh hại lúa tuy xảy ra ở phạm vi rộng nhưng cũng chỉ dừng lại ở mức độ nhiễm bệnh; ở thời kỳ cuối vụ, rải rác một số nơi bị rầy nâu, rầy lưng trắng gây hại cục bộ, ảnh hưởng đến năng suất. Trong các ngày từ 25/8 - 10/9, có 7 ngày nhiệt độ cao nhất trong ngày trên 36oC, 10 ngày độ ẩm không khí thấp dưới 60% đã gây ảnh hưởng đến khả năng thụ phấn của cây lúa, dẫn đến một số giống lúa có tỷ lệ hạt lép cao. Đến ngày 13/10/2020, toàn tỉnh cơ bản đã thu hoạch xong diện tích lúa mùa. Năng suất lúa mùa năm nay ước đạt 58,1 tạ/ha, giảm 2,4 tạ/ha so với cùng kỳ năm 2019.

Hiện nay, nông dân các địa phương trong tỉnh đẩy nhanh tiến độ gieo trồng cây rau màu vụ đông, mở rộng diện tích gieo trồng bằng các loại rau ngắn ngày. Đến ngày 20/10/2020, toàn tỉnh đã gieo trồng được 5.667 ha rau màu, trong đó: ngô 1.390 ha; lạc, đậu tương 152 ha; bí các loại 760 ha; hoa cây cảnh, dược liệu 520 ha; rau các loại 2.845 ha. Dự báo diện tích gieo trồng cây vụ đông năm nay sẽ thấp hơn năm 2019.

Cây lâu năm: Tổng diện tích hiện có cây lâu năm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đạt 14.046 ha, chủ yếu cây ăn quả (chiếm 93,66%). Nhìn chung, thời tiết năm nay thuận lợi cho quá trình ra hoa, đậu quả đối với các loại cây ăn quả. Sản lượng hầu hết các loại cây ăn quả đều tăng so với năm 2019 như: vải đạt 12 nghìn tấn, tăng 57,89%; nhãn đạt 46,5 nghìn tấn, tăng 47,62%; cam ước đạt 35 nghìn tấn, tăng 8,86%; chuối ước đạt 70 nghìn tấn, tăng 7,28%;...

b) Chăn nuôi

Trọng tâm trong  hoạt động chăn nuôi thời gian qua là tập trung cho công tác tiêm phòng dịch bệnh vụ thu - đông cho đàn gia súc, gia cầm. Đến ngày 10/10/2020, tất cả các địa phương trong toàn tỉnh đã cơ bản hoàn thành tiêm phòng bệnh tụ huyết trùng cho trâu, bò và 2 bệnh đỏ ở lợn (dịch tả lợn, tụ huyết trùng). Công tác tiêm phòng bệnh cúm gia cầm theo chủng vắc xin mới, phòng chống dịch cúm gia cầm trong những tháng cuối năm được triển khai tích cực. Dự kiến đến cuối tháng 10 và đầu tháng 11/2020, toàn tỉnh hoàn thành tiêm phòng vụ thu - đông.

Tại thời điểm 01/10/2020, đàn gia súc, gia cầm của tỉnh ước tính so với cùng kỳ năm 2019 như sau: đàn trâu 2.884 con, tăng 6,22%; bò 33.990 con, giảm 6,31%; lợn 465.744 con, tăng 7,42%; gia cầm 9.738 nghìn con, tăng 4,28% (trong đó: đàn gà 6.850 nghìn con, tăng 4,90%).

2. Sản xuất công nghiệp

Đến nay, tình hình dịch Covid-19 trong cả nước được kiểm soát. Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dần phục hồi. Song, các khó khăn của doanh nghiệp do tác động của dịch Covid-19 vẫn còn, nhất là đối với các doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu đối với nguyên vật liệu và xuất khẩu hàng hóa.

a) Chỉ số sản xuất công nghiệp

So với tháng trước, chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Mười tăng 1,13%, trong đó: công nghiệp khai khoáng tăng 2,87%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,08%; sản xuất và phân phối điện tăng 1,67%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,68%.

So với cùng kỳ năm 2019, Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Mười tăng 7,69%. Trong đó: công nghiệp khai khoáng tăng 7,44%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,13%; sản xuất, phân phối điện, nước nóng và hơi nước tăng 11,78%; cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 15,86%. Một số sản phẩm công nghiệp trong tháng tăng so với cùng kỳ năm 2019 như: thức ăn cho gia súc tăng 6,97%; nước khoáng không có ga tăng 17,47%; quần áo mặc thường tăng 6,24%; giấy bìa các loại tăng 0,11%; gạch xây dựng bằng đất sét nung (trừ gốm, sứ) quy chuẩn 220x105x60mm tăng 8,12%; thép cán các loại tăng 9,38%; sản phẩm cấu kiện bằng kim loại tăng 5,26%; máy giặt tăng 13,61%; điều hòa nhiệt độ tăng 7,96%; thiết bị dụng cụ quang học tăng 6,65%; thiết bị, phụ tùng ô tô, xe gắn máy tăng 7,75%; điện thương phẩm tăng 10,23%; nước máy thương phẩm tăng 18,89%;... Bên cạnh đó, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước như: bia các loại giảm 25,0%; bao bì bằng chất dẻo giảm 1,37%; sản phẩm bằng plastic các loại giảm 1,44%;...

Tính chung mười tháng, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 7,07% so với cùng kỳ năm 2019, trong đó: công nghiệp khai khoáng (cát) tăng 7,38%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,71%; sản xuất và phân phối điện tăng 10,21%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 13,0%.

Một số sản phẩm công nghiệp tăng so với cùng kỳ năm 2019 như: thức ăn gia súc, gia cầm tăng 6,44%; nước khoáng không có ga tăng 13,60%; quần áo mặc thường tăng 3,23%; giấy bìa các loại tăng 5,38%; bao bì bằng chất dẻo tăng 4,25%; sản phẩm bằng plastic các loại tăng 3,43%; thép cán các loại tăng 9,17%; sản phẩm cấu kiện bằng kim loại tăng 10,05%; thiết bị dụng cụ quang học tăng 11,61%; thiết bị, phụ tùng ô tô, xe gắn máy tăng 7,66%; điện thương phẩm tăng 10,33%; nước máy thương phẩm tăng 21,11%;... Bên cạnh đó, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước như: bia các loại giảm 25,39%; gạch xây dựng bằng đất sét nung (trừ gốm, sứ) quy chuẩn 220x105x60mm giảm 0,64%; máy giặt giảm 4,0%;...

3. Hoạt động đầu tư

a) Vốn đầu tư ngân sách địa phương

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước tháng Mười ước đạt 377.490 triệu đồng, tăng 13,79% so với tháng trước và tăng 59,81% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, vốn ngân sách cấp tỉnh đạt 118.550 triệu đồng, tăng 14,08%; vốn ngân sách cấp huyện đạt 123.380 triệu đồng, tăng 71,04%; vốn ngân sách cấp xã đạt 135.560 triệu đồng, tăng 125,34% so với cùng kỳ năm 2019.

Tính chung mười tháng, vốn đầu tư ngân sách địa phương ước đạt 2.385.099 triệu đồng, tăng 23,61% so với cùng kỳ năm 2019 và đạt 66,97% kế hoạch. Trong đó: vốn ngân sách cấp tỉnh đạt 927.555 triệu đồng, tăng 4,12% so với cùng kỳ năm 2019 và đạt 68,74% kế hoạch; vốn ngân sách cấp huyện 846.042 triệu đồng, tăng 43,56% so với cùng kỳ năm 2019 và đạt 74,14% kế hoạch; vốn ngân sách cấp xã 611.502 triệu đồng, tăng 36,10% so với cùng kỳ năm 2019 và đạt 57,10% kế hoạch năm.

b) Hoạt động đầu tư nước ngoài

Tính đến 21/10/2020, toàn tỉnh có 484 dự án có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký hoạt động, với tổng số vốn đăng ký là 5.012.783 nghìn USD, trong đó từ đầu năm đến nay có 20 dự án đăng ký mới với số vốn đăng ký là 65.753 nghìn USD. Các quốc gia có số dự án, vốn đầu tư chủ yếu là: Thứ nhất là Nhật Bản có 167 dự án, vốn đăng ký là 3.086.828 nghìn USD, chiếm 61,58% tổng vốn đăng ký; thứ hai là Hàn Quốc có 143 dự án, vốn đăng ký 729.807 nghìn USD, chiếm 14,56% tổng vốn đăng ký; thứ ba là Trung Quốc có 108 dự án, vốn đăng ký 587.541 nghìn USD, chiếm 11,72% tổng số vốn đăng ký.

4. Thương mại, dịch vụ

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Mười ước tính đạt 3.611.768 triệu đồng, tăng 4,03% so với tháng trước và tăng 7,90% so cùng kỳ năm 2019.

Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng Mười ước đạt 2.514.569 triệu đồng, tăng 1,54% so với tháng trước và tăng 9,32% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó các nhóm hàng chủ yếu: lương thực, thực phẩm tăng 8,99%; may mặc tăng 9,42%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 16,98%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 10,58%; phương tiện đi lại tăng 5,64%; xăng dầu giảm 1,15%; nhiên liệu khác (trừ xăng, dầu) giảm 0,68%; các hàng hóa khác tăng 11,39%.

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng Mười ước đạt 150.150 triệu đồng, tăng 2,81% so với tháng trước và giảm 6,01% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, dịch vụ lưu trú ước đạt 5.290 triệu đồng, tăng 2,23% so với tháng trước và giảm 11,83% so với cùng kỳ năm 2019; dịch vụ ăn uống 144.860 triệu đồng, tăng 2,83% so với tháng trước và giảm 5,78% so với cùng kỳ năm 2019.

Doanh thu dịch vụ du lịch và lữ hành tháng Mười ước đạt 840 triệu đồng, giảm 1,18% so với tháng trước và giảm 56,99% so với cùng kỳ năm 2019.

Doanh thu ngành dịch vụ khác tháng Mười ước đạt 946.210 triệu đồng, tăng 11,51% so với tháng trước và tăng 6,86% so cùng kỳ năm 2019. Chi tiết một số ngành như sau: dịch vụ kinh doanh bất động sản tăng 11,92% so với tháng trước và tăng 8,59% so với cùng kỳ năm 2019; dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 15,76% so với tháng trước và tăng 6,0% so với cùng kỳ năm trước; giáo dục và đào tạo tăng 1,97% so với tháng trước và tăng 4,40% so với cùng kỳ năm trước; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội giảm 0,32% so với tháng trước và tăng 10,46% so với cùng kỳ năm trước;...

Tính chung mười tháng năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 34.728.813 triệu đồng, tăng 6,14% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó: thương nghiệp 24.647.956 triệu đồng, tăng 8,87%; lưu trú, ăn uống 1.342.260 triệu đồng, giảm 12,48%; du lịch, lữ hành 9.376 triệu đồng, giảm 47,88%; dịch vụ khác 8.729.221 triệu đồng, tăng 2,36%,

5. Chỉ số giá

a) Chỉ số giá tiêu dùng

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng Mười giảm 0,13% so với tháng trước. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, 6 nhóm có chỉ số giá giảm, cụ thể: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,09%; đồ uống và thuốc lá giảm 1,68%; nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,24%; thuốc và dịch vụ y tế giảm 0,03%; giao thông giảm 0,41%; hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,74%. Có 5 nhóm có chỉ số giá tăng: may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,06%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,39%; bưu chính viễn thông tăng 0,19%; giáo dục tăng 0,01%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,01%.

So với tháng 12/2019, chỉ số giá tiêu dùng tháng này giảm 0,86%. Trong đó: nhóm hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tăng 0,95%; đồ uống và thuốc lá giảm 1,80%; hàng may mặc, mũ nón, giầy, dép giảm 1,01%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,60%; thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,76%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,15%; dịch vụ giao thông giảm 14,53%; bưu chính, viễn thông giảm 0,77%; dịch vụ giáo dục tăng 0,10%; văn hóa, giải trí, du lịch giảm 1,83%; hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,60%.

So với tháng cùng kỳ năm 2019, chỉ số giá tiêu dùng tháng Mười tăng 1,39%. Trong đó, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 7,56% (lương thực tăng 6,96%; thực phẩm tăng 7,09%; ăn uống ngoài gia đình tăng 10,87%); đồ uống và thuốc lá giảm 1,55%; hàng may mặc, mũ nón, giầy, dép giảm 0,59%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,39%; thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,76%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,15%; dịch vụ giao thông giảm 14,55%; dịch vụ bưu chính, viễn thông giảm 1,23%; giáo dục tăng 0,10%; văn hóa, thể thao, giải trí giảm 2,20%; hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,26%.

Bình quân chung mười tháng, chỉ số giá tiêu dùng tăng 4,47% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó: Nhóm hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tăng 13,81%; đồ uống và thuốc lá tăng 1,41%; hàng may mặc, mũ nón, giầy, dép tăng 0,58%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,35%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,06%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 1,93%; dịch vụ giao thông giảm 10,83%; bưu chính, viễn thông giảm 1,01%; dịch vụ giáo dục tăng 2,82%; dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí tăng 0,66%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 3,80%.

b) Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ

Giá vàng tháng Mười liên tục biến động mạnh với chiều hướng giảm, giảm mạnh ở nửa cuối tháng. So với tháng trước, chỉ số giá vàng trong tỉnh giảm 2,24%, mức giá bình quân 5.372.000 đồng/chỉ.

Đồng đô la Mỹ tháng Mười tăng nhẹ - tăng 0,03% so với tháng trước, mức giá bình quân 23.277 đồng/USD.

6. Hoạt động vận tải  

a) Vận tải hành khách

Vận tải hành khách tháng Mười ước đạt 1.655 nghìn lượt người vận chuyển và 82.428 nghìn lượt người luân chuyển, lần lượt tăng 1,70% về lượt người vận chuyển và tăng 2,10% về lượt người luân chuyển so với cùng kỳ năm 2019; doanh thu vận tải hành khách ước đạt 78.643 triệu đồng, tăng 1,12%. Tính chung mười tháng, vận tải hành khách ước đạt 14.143 nghìn lượt người vận chuyển và 738.594 nghìn lượt người luân chuyển, lần lượt giảm 8,36% về lượt người vận chuyển và giảm 9,06% về lượt người luân chuyển so với cùng kỳ năm 2019; doanh thu vận tải hành khách ước đạt 685.798 triệu đồng, giảm 8,66%.

b) Vận tải hàng hóa

Vận tải hàng hoá tháng Mười ước đạt 4.091 nghìn tấn vận chuyển và 171.158 nghìn tấn luân chuyển, lần lượt tăng 12,83% về tấn hàng hóa vận chuyển và tăng 11,86% về tấn hàng hóa luân chuyển so với cùng kỳ năm 2019; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 459.441 triệu đồng, tăng 15,53%. Tính chung mười tháng, vận tải hàng hóa ước đạt 33.875 nghìn tấn vận chuyển và 1.429.438 nghìn tấn luân chuyển, lần lượt tăng 3,78% về tấn hàng hóa vận chuyển và tăng 3,25% về tấn hàng hóa luân chuyển so với cùng kỳ năm 2019; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 3.805.355 triệu đồng, tăng 4,90%. Các chỉ tiêu doanh thu, khối lượng vận chuyển, luân chuyển hàng hóa trong tháng đều tăng so với tháng trước do nhu cầu vận chuyển hàng hóa trong những tháng cuối năm tăng cao, hầu hết các công trình xây dựng được đẩy mạnh thi công, hoạt động sản xuất công nghiệp được tăng cường.

7. Hoạt động tài chính, ngân hàng

a) Thu ngân sách nhà nước

Thu ngân sách tháng Mười ước đạt 1.393.370 triệu đồng, giảm 15,60% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó: thu nội địa 1.126.312 triệu đồng, giảm 17,94%; thu hải quan 267.058 triệu đồng, giảm 4,06%. Một số khoản thu trong tháng dự tính như sau: thu từ doanh nghiệp nhà nước 15.440 triệu đồng, giảm 41,33%; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 250.859 triệu đồng, giảm 10,86%; thu từ khu vực ngoài quốc doanh 460.941 triệu đồng, tăng 49,92%; thu phí, lệ phí 34.902 triệu đồng, giảm 17,80%; thu thuế thu nhập cá nhân 76.030 triệu đồng, giảm 15,38%; các khoản thu về nhà đất 241.061 triệu đồng, giảm 56,33%;...

Tính chung mười tháng, thu ngân sách nhà nước ước đạt 12.315.228 triệu đồng, tăng 3,01% so với cùng kỳ năm 2019 và đạt 82,85% kế hoạch năm. Trong đó: thu nội địa 9.500.000 triệu đồng, tăng 7,63%, đạt 89,92% kế hoạch năm; thu hải quan 2.815.228 triệu đồng, giảm 10,02%, đạt 65,47% kế hoạch năm. Một số khoản thu nội địa như sau: thu từ doanh nghiệp nhà nước 166.000 triệu đồng, giảm 18,24%; thu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 1.483.000 triệu đồng, giảm 6,12%; thu từ khu vực ngoài quốc doanh 2.471.000 triệu đồng, giảm 6,39%; thu phí, lệ phí 353.000 triệu đồng, giảm 2,03%; thuế thu nhập cá nhân 844.000 triệu đồng, tăng 15,54%; các khoản thu về nhà đất 3.602.000 triệu đồng, tăng 28,94%; thu khác ngân sách 197.000 triệu đồng, tăng 50,45% so với cùng kỳ năm 2019.

b) Chi ngân sách nhà nước địa phương

Tính từ ngày 01/01/2020 đến ngày 20/10/2020, chi ngân sách nhà nước địa phương đạt 10.116.303 triệu đồng, đạt 98,37% kế hoạch năm. Trong đó: chi đầu tư phát triển 4.758.323 triệu đồng, đạt 142,20% kế hoạch; chi thường xuyên 5.357.980 triệu đồng, đạt 77,23% kế hoạch. Một số lĩnh vực chi thường xuyên như sau: chi sự nghiệp kinh tế 488.746 triệu đồng; chi giáo dục, đào tạo 1.806.413 triệu đồng; chi sự nghiệp y tế 510.937 triệu đồng; chi sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao 96.795 triệu đồng; chi đảm bảo xã hội 597.055 triệu đồng; chi quản lý hành chính 1.336.967 triệu đồng; chi khác 493.596 triệu đồng;...

c) Hoạt động ngân hàng

Ước đến 31/10/2020, tổng nguồn vốn của các tổ chức tín dụng đạt 93.551.404 triệu đồng, tăng 11,81% so với thời điểm 31/12/2019. Trong đó: nguồn vốn huy động trong dân cư và các tổ chức kinh tế đạt 86.648.701 triệu đồng, tăng 14,31% và chiếm 92,62% tổng nguồn vốn.

Tổng dư nợ đối với nền kinh tế đạt 64.342.660 triệu đồng, tăng 5,04% so với thời điểm 31/12/2019. Trong đó: dư nợ cho vay ngắn hạn 45.101.957 triệu đồng, tăng 6,11%; dư nợ cho vay trung và dài hạn 19.240.703 triệu đồng, tăng 2,62%. Dư nợ cho vay bằng nội tệ 62.039.510 triệu đồng, tăng 5,74%; dư nợ cho vay bằng ngoại tệ 2.303.150 triệu đồng, giảm 10,70%. Về chất lượng tín dụng: nợ xấu (nhóm 3,4,5) là 786.481 triệu đồng (chiếm 1,22% tổng dư nợ), giảm 27,42% so với thời điểm 31/12/2019.

8. Một số hoạt động xã hội

a) Hoạt động văn hóa, thể thao

Hoạt động văn hóa: Toàn tỉnh thực hiện tốt các hoạt động tuyên truyền chào mừng kỷ niệm 90 năm ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (20/10/1930-20/10/2020) và 10 năm Ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10/2010-20/10/2020). Tổ chức treo băng rôn, pano, áp phích tuyên truyền Đại hội Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025 được tổ chức từ ngày 24/10-26/10/2020.

Ngày 16/10/2020, Bảo tàng tỉnh Hưng Yên tổ chức lễ Khai mạc Liên hoan ảnh nghệ thuật khu vực đồng bằng sông Hồng lần thứ 22 với sự tham dự của 311 tác giả thuộc 9 tỉnh, thành phố thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, tỉnh Hưng Yên có 1 tác phẩm đạt huy chương bạc và 3 tác phẩm đạt giải khuyến khích.

Ngày 17/10/2020, di tích đền thờ Quốc tổ Lạc Long Quân tại thành phố Hưng Yên và đền thờ Triệu Việt Vương tại huyện Khoái Châu đã được đón bằng xếp hạng di tích lịch sử cấp tỉnh và gắn biển công trình chào mừng Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025.

Thể thao quần chúng: Một số giải thể thao quần chúng được tổ chức trong tháng như: Giải cầu lông cán bộ lãnh đạo, quản lý và vô địch các nhóm tuổi tỉnh năm 2020; Giải bóng bàn cán bộ lãnh đạo, quản lý và vô địch các nhóm tuổi tỉnh Hưng Yên tranh cúp Vietcombank. 

Thể thao thành tích cao: Từ ngày 12/10-19/10/2020, Giải vô địch các câu lạc bộ Taekwondo toàn quốc năm 2020 - Cúp Đại sứ Hàn Quốc được tổ chức tại Nhà thi đấu Thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế. Tham gia giải có gần 800 vận động viên đến từ 46 câu lạc bộ thuộc 42 tỉnh, thành, ngành trên cả nước. Đoàn Taekwondo Hưng Yên có 17 vận động viên tham dự, kết quả đã giành được 02 huy chương vàng, 06 huy chương đồng.

Từ ngày 01/10-16/10/2020, Giải vô địch Karate Quốc gia và Giải vô địch trẻ Karate Quốc gia năm 2020 đã diễn ra tại Bắc Ninh. Giải thu hút hơn 600 VĐV đến từ 39 tỉnh, thành, ngành trong cả nước. Đội tuyển Karate Hưng Yên có 13 vận động viên tham gia, giành được 01 huy chương bạc ở nội dung Kata đồng đội nam và 01 huy chương đồng nội dung Kata đồng đội nữ.

b) Bảo vệ môi trường và phòng chống cháy, nổ

Từ ngày 16/9/2020 đến ngày 15/10/2020, trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đã phát hiện 1 vụ vi phạm môi trường, đồng thời ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính với số tiền xử phạt là 326 triệu đồng. Nguyên nhân xử phạt: không có báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; xả nước thải công nghiệp ra môi trường có 4 thông số vượt quy chuẩn kỹ thuật cho phép.

Từ ngày 16/9/2020 đến ngày 15/10/2020, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 3 vụ cháy, không có vụ nổ, không có thiệt hại về người, thiệt hại về tài sản 2.000 triệu đồng. Trong đó: 1 vụ cháy xưởng sản xuất của Công ty TNHH công nghệ Pe Foam Toàn Cầu tại huyện Văn Giang; 1 vụ cháy tấm palet nhựa của hộ sản xuất kinh doanh tại huyện Văn Lâm; 1 vụ cháy lán phế liệu tại huyện Mỹ Hào. Nguyên nhân của các vụ cháy đang được cơ quan chức năng điều tra làm rõ.

c) An toàn giao thông   

Theo số liệu của Ban An toàn giao thông tỉnh Hưng Yên, từ ngày 15/9/2020 đến 14/10/2020, toàn tỉnh xảy ra 20 vụ tai nạn giao thông, đều là tai nạn đường bộ, làm chết 8 người, làm bị thương 23 người. So với tháng trước, số vụ tai nạn tăng 6 vụ, tăng 42,86%; số người chết tăng 2 người, tăng 33,33%; số người bị thương tăng 12 người, tăng 109,09%. Tính từ đầu năm đến hết ngày 14/10/2020, toàn tỉnh đã xảy ra 128 vụ tai nạn giao thông, làm chết 92 người, làm bị thương 86 người. So với cùng kỳ năm 2019, số vụ tai nạn giảm 1 vụ, giảm 0,78%; số người chết giảm 5 người, giảm 5,15%; số người bị thương giảm 8 người, giảm 8,51%./.

Tin liên quan

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên tháng Tư và bốn tháng đầu năm 2023(16/05/2023 7:10 SA)

Tin mới nhất

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên tháng Sáu và sáu tháng đầu năm 2024(04/07/2024 1:57 CH)

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên tháng Năm và năm tháng đầu năm 2024(04/06/2024 1:34 CH)

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên tháng Hai và hai tháng đầu năm 2024(12/03/2024 1:39 CH)

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên tháng Một năm 2024(02/02/2024 7:14 SA)

Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên tháng 10 và 10 tháng năm 2023(02/11/2023 7:32 SA)

°
367 người đang online