ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
Số: /2017/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hưng Yên, ngày tháng năm 2017
DỰ THẢO
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Cơ yếu ngày 26/11/2011;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28/12/2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 160/2004/QĐ-TTg ngày 06/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc xác định khu vực cấm, địa điểm cấm;
Căn cứ Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20/7/2015 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số /TTr-CAT(PA83) ngày /11/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: “Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày / /2017 và thay thế Quyết định số 18/2009/QĐ-UBND ngày 22/9/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Cục KTVB – Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Công an tỉnh, Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, CVNC
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
QUY CHẾ
Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2017/QĐ-UBND
ngày / /2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc tổ chức công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; in, sao, chụp, vận chuyển, giao nhận, lưu giữ, bảo quản, sử dụng, tiêu hủy, giải mật, giảm mật, tăng mật các tài liệu, hồ sơ, thông tin, vật mang bí mật nhà nước (sau đây gọi chung là tài liệu, vật mang bí mật nhà nước); thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và công dân về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang, tổ chức khác (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và mọi công dân trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước được thống nhất quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định cụ thể tại Quy chế này.
Bảo vệ bí mật nhà nước là trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức và mọi công dân.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Từ ngữ “Bí mật nhà nước” được quy định tại Điều 1 Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2000.
Các từ ngữ: “Độ mật”, “Danh mục bí mật nhà nước”, “Vật mang bí mật nhà nước”, “Bí mật nhà nước thuộc độ mật Tuyệt mật”, “ Bí mật nhà nước thuộc độ Tối mật”, “Bí mật nhà nước thuộc độ Mật”, “Khu vực cấm, địa điểm cấm”, “Giải mật tài liệu, vật mang bí mật nhà nước”, “Giảm mật tài liệu, vật mang bí mật nhà nước”, “Tăng mật tài liệu, vật mang bí mật nhà nước”, “Công bố tài liệu, vật mang bí mật nhà nước”, “Tự động giải mật tài liệu, vật mang bí mật nhà nước” được giải thích theo các khoản: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13 Điều 2 Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20/7/2015 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước (sau đây viết gọn là Thông tư số 33/2015/TT-BCA, Nghị định số 33/2002/NĐ-CP).
Điều 5. Danh mục bí mật nhà nước của tỉnh Hưng Yên
1. Danh mục bí mật nhà nước của tỉnh Hưng Yên độ Tuyệt mật, Tối mật gồm các tin, tài liệu, vật được quy định tại Quyết định số 181/2004/QĐ-TTg ngày 15/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Quyết định số 181/2004/QĐ-TTg).
2. Danh mục bí mật nhà nước của tỉnh Hưng Yên độ Mật gồm các tin, tài liệu, vật được quy định tại Quyết định số 1279/2004/QĐ-BCA(A11) ngày 10/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Công an về danh mục bí mật nhà nước độ Mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Quyết định số 1279/2004/QĐ-BCA(A11)).
Điều 6. Phạm vi bí mật nhà nước do tỉnh Hưng Yên quản lý và bảo vệ
1. Gồm những tin, tài liệu, vật được quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
2. Những tin, tài liệu, vật thuộc danh mục bí mật nhà nước của các cơ quan Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, Ban, Ngành, tổ chức và địa phương khác.
3. Các khu vực cấm, địa điểm cấm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đã được xác định theo Quyết định số 160/2004/QĐ-TTg ngày 06/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc xác định khu vực cấm, địa điểm cấm và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 7. Văn bản quy định độ mật đối với từng loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước cụ thể
Căn cứ Quyết định số 181/2004/QĐ-TTg, Quyết định số 1279/2004/QĐ-BCA(A11) ngày 10/11/2004 và quy định của cấp có thẩm quyền về danh mục bí mật nhà nước của ngành, cơ quan, tổ chức mình, người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức phải có văn bản quy định cụ thể: Loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc độ Tuyệt mật; loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc độ Tối mật; loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc độ Mật do cơ quan, tổ chức mình chủ trì ban hành.
Điều 8. Xác định, đóng dấu mật đối với tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Việc xác định, trách nhiệm đóng dấu độ mật đối với tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thực hiện đúng quy định tại Điều 7 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP và Điều 5, Thông tư số 33/2015/TT-BCA. Ban hành kèm theo Quy định này Mẫu số 01: Mẫu phiếu đề xuất độ mật của văn bản.
2. Mẫu dấu mật, mực dùng để đóng các loại con dấu mật, vị trí đóng và việc sử dụng các con dấu mật thực hiện đúng quy định tại các khoản: 1, 2, 3, 4 Điều 16, Thông tư số 33/2015/TT-BCA; các Phụ lục: I, III ban hành kèm theo Thông tư số 33/2015/TT-BCA.
Điều 9. Đề xuất lập, sửa đổi, bổ sung, giải mật danh mục bí mật nhà nước
Vào quý I hàng năm, các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm rà soát danh mục bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức mình đã được cấp có thẩm quyền quy định, trường hợp thấy danh mục không còn phù hợp, cần thay đổi độ mật, cần giải mật hoặc xác định những nội dung mới cần được bảo mật báo cáo cơ quan, tổ chức cấp trên. Đối với cơ quan, tổ chức thuộc huyện, thành phố đồng thời báo cáo Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước huyện, thành phố.
Các sở, ban, ngành, tổ chức tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15/3 hàng năm (Qua Công an tỉnh – Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh).
Điều 10. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán bí mật nhà nước hoặc thu thập, lưu giữ, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước
2. Lạm dụng bảo vệ bí mật nhà nước để che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân hoặc cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Soạn thảo, lưu giữ thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước chưa được mã hóa theo quy định của pháp luật về cơ yếu trên máy tính có nối mạng Internet hoặc những mạng khác có khả năng làm lộ, mất bí mật nhà nước.
4. Kết nối máy tính hoặc các thiết bị lưu giữ thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước chưa được mã hóa theo quy định của pháp luật về cơ yếu vào mạng Internet hoặc những mạng khác có khả năng làm lộ, mất thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
Cắm các thiết bị có khả năng kết nối Internet hoặc thu phát thông tin vào các máy tính dùng để soạn thảo, lưu giữ thông tin bí mật nhà nước.
5. Sử dụng micro vô tuyến, điện thoại di động, thiết bị có tính năng ghi âm, thu phát tín hiệu trong các cuộc họp, hội nghị có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép.
6. Trao đổi, lưu, gửi dữ liệu mang nội dung bí mật nhà nước qua máy bộ đàm, điện thoại di động, điện thoại kéo dài, máy fax, trên Internet và các thiết bị liên lạc khác khi chưa được bảo mật thiết bị, đường truyền hoặc cung cấp tin, tài liệu có nội dung bí mật nhà nước cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
7. Cung cấp thông tin, tài liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng thẩm quyền cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Cung cấp tin, tài liệu và đưa các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước trên báo chí, ấn phẩm xuất bản công khai, trên các website, trang thông tin điện tử, blog, trang mạng xã hội, diễn đàn và các hình thức tương tự trên Internet, các mạng khác có khả năng làm lộ, mất bí mật nhà nước.
8. Tự ý in, sao, ghi âm nội dung, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước khi chưa được phép của cấp có thẩm quyền.
9. Vào các khu vực cấm, địa điểm cấm, nơi diễn ra các hoạt động liên quan đến bí mật nhà nước khi chưa được phép; làm việc liên quan đến bí mật nhà nước trong lúc có mặt người không có trách nhiệm.
10. Nghiên cứu, sản xuất, sử dụng các loại mật mã, virus, mã độc, phần mềm chương trình độc hại nhằm tấn công, gây phương hại đến an ninh, an toàn hệ thống mạng máy tính trên địa bàn tỉnh hoặc để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác.
11. Sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật thông tin liên lạc do các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp vào các hoạt động thuộc phạm vi bí mật nhà nước khi chưa được cơ quan, đơn vị chức năng có thẩm quyền kiểm tra, kiểm định.
12. Sửa chữa máy vi tính và các thiết bị lưu giữ thông tin bí mật nhà nước tại các cơ sở dịch vụ bên ngoài khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép và chưa tiến hành các biện pháp bảo mật cần thiết.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1
TỔ CHỨC CÔNG TÁC BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 11. Thành lập bộ phận bảo mật
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao thành lập bộ phận bảo mật của đơn vị mình với các nhiệm vụ:
1. Giúp thủ trưởng cơ quan, tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại đơn vị.
2. Đề xuất xây dựng và ban hành các quy định, nội quy có liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước, xác định các khu vực, địa điểm thuộc phạm vi bí mật nhà nước và các bộ phận quan trọng thiết yếu của đơn vị.
3. Đề xuất việc sửa đổi, bổ sung đối với các Danh mục bí mật nhà nước và việc thay đổi độ mật, giải mật đối với các tài liệu mật của đơn vị để báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Đề xuất việc rà soát tiêu chuẩn, phân công bố trí đối với các cán bộ làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước tại đơn vị.
Điều 12. Cán bộ làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước
1. Cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước (người được phân công làm nhiệm vụ cơ yếu, giao liên, soạn thảo văn bản, theo dõi, quản lý, văn thư, lưu giữ… tài liệu, vật mang bí mật nhà nước) phải đáp ứng các tiêu chuẩn: có lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, cẩn thận, kín đáo; có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật nhà nước; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực công tác hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước phải cam kết bảo vệ bí mật nhà nước bằng văn bản theo Mẫu số 02 kèm Quy định này; văn bản cam kết nộp cho bộ phận bảo mật của cơ quan, tổ chức lưu giữ.
2. Những người được giao nhiệm vụ tiếp xúc với bí mật nhà nước dưới mọi hình thức phải thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 13. Kinh phí, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Kinh phí dành cho công tác bảo vệ bí mật nhà nước của các cơ quan, tổ chức, địa phương trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng quy định tại Thông tư số 110/2013/TT-BTC ngày 14/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Việc trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước do người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định.
Mục 2
SOẠN THẢO, IN, SAO, GHI ÂM NỘI DUNG, QUAY, CHỤP TÀI LIỆU, VẬT MANG BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 14. Yêu cầu đối với máy vi tính, thiết bị điện tử tin học dùng để soạn thảo, sao in, lưu giữ thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức, địa phương khi soạn thảo, sao in, lưu giữ bí mật nhà nước phải bố trí, sử dụng máy vi tính, các thiết bị điện tử tin học riêng (không kết nối mạng Internet hoặc các mạng khác có khả năng làm lộ, lọt bí mật nhà nước; không gắn các thiết bị có khả năng thu, phát thông tin).
2. Máy vi tính, các thiết bị có chức năng lưu giữ thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước trang bị cho công tác bảo mật, trước khi đưa vào sử dụng phải qua kiểm tra an ninh và khi không sử dụng hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng thì phải xóa bỏ các dữ liệu, thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
3. Sửa chữa máy vi tính, các thiết bị có chức năng lưu trữ dùng trong công tác bảo mật bị hư hỏng phải do cán bộ công nghệ thông tin cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện.
Trong trường hợp thuê dịch vụ bên ngoài, phải giám sát chặt chẽ. Máy vi tính lưu giữ tài liệu, thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước trước khi mang ra ngoài sửa chữa, phải tháo rời ổ cứng niêm phong, quản lý tại bộ phận bảo mật của cơ quan, tổ chức, địa phương. Sửa chữa xong, phải kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng.
Điều 15. Soạn thảo, in, sao, ghi âm nội dung, quay, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Việc soạn thảo, in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thực hiện đúng quy định tại Điều 8, Nghị định số 33/2002/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền cho phép in, sao, ghi âm, quay, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
a) Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền cho phép in, sao, ghi âm, quay, chụp tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật.
b) Giám đốc Sở hoặc tương đương có thẩm quyền cho phép in, sao, ghi âm, quay, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ Tối mật, mật.
c) Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Hành chính hoặc Trưởng một số cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cho phép in, sao, ghi âm, quay, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ Mật.
d) Lãnh đạo cơ quan, tổ chức được quyền cho phép in, sao, ghi âm, quay, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước do cơ quan, tổ chức mình phát hành, quản lý.
3. Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước được in, sao, ghi âm, quay, chụp ở dạng băng, đĩa phải được quản lý chặt chẽ như đối với tài liệu, vật gốc; niêm phong và đóng dấu độ mật ghi rõ tên người in, sao, ghi âm, quay, chụp ở bì niêm phong.
Mục 3
VẬN CHUYỂN, GIAO NHẬN, THỐNG KÊ, LƯU GIỮ, BẢO QUẢN, SỬ DỤNG, THU HỒI,
TIÊU HỦY TÀI LIỆU, VẬT MANG BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 16. Vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
Thực hiện đúng quy định tại Điều 10, Nghị định số 33/2002/NĐ-CP và khoản: 1, 2, 3, 4 Điều 7, Thông tư số 33/2015/TT-BCA.
Điều 17. Thống kê, lưu giữ , bảo quản, sử dụng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Mọi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được thống kê, lưu giữ, bảo quản chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích.
2. Việc thống kê, lưu giữ, bảo quản, sử dụng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thực hiện đúng quy định tại Điều 11, Nghị định số 33/2002/NĐ-CP và Điều 8, Thông tư số 33/2015/TT-BCA.
Điều 18. Thu hồi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
Việc thu hồi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thực hiện đúng quy định tại khoản 5, Điều 7 và điểm h, khoản 4, Điều 16, Thông tư số 33/2015/TT-BCA.
Điều 19. Tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Nguyên tắc, căn cứ, thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục tiêu hủy tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thực hiện đúng quy định tại các khoản: 1, 2, 3, 4 Điều 11, Thông tư số 33/2015/TT-BCA.
2. Việc tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước hết giá trị lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử tỉnh và lưu trữ huyện, thành phố thực hiện theo Điều 35, Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 05/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Quy chế công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
3. Trong trường hợp đặc biệt nếu tài liệu, vật mang bí mật nhà nước không được tiêu hủy ngay sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho an ninh, quốc phòng hoặc các lợi ích khác của Nhà nước thì người đang quản lý tài liệu, vật mang bí mật nhà nước được quyền tự tiêu hủy nhưng ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản với người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cơ quan Công an cùng cấp. Nếu việc tự tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước không có lý do chính đáng thì người tiêu hủy phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Mục 4
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG QUAN HỆ, TIẾP XÚC VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC
NGOÀI; CUNG CẤP TÀI LIỆU, VẬT MANG BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC
NGOÀI VÀ MANG TÀI LIỆU, VẬT MANG BÍ MẬT NHÀ NƯỚC RA NƯỚC NGOÀI
Điều 20. Bảo vệ bí mật nhà nước trong quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước
ngoài và thủ tục xét duyệt cung cấp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài không được tiết lộ bí mật nhà nước.
2. Khi tiến hành chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ nếu có yêu cầu phải cung cấp những tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải tuân thủ nguyên tắc quy định tại khoản 2, Điều 19 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP, khoản 2, Điều 9 Thông tư số 33/2015/TT-BCA, trong đó:
Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước độ Mật.
3. Thủ tục xét duyệt cung cấp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định tại các khoản: 3, 4 Điều 9 Thông tư số 33/2015/NĐ-CP.
Điều 21. Thủ tục xin phép mang tài liệu, vật mang bí mật nhà nước ra nước ngoài
Thủ tục xin phép mang tài liệu, vật mang bí mật nhà nước ra nước ngoài thực hiện đúng quy định tại Điều 20, Nghị định số 33/2002/NĐ-CP và Điều 10 Thông tư số 33/2015/TT-BCA.
Mục 5
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC
Điều 22. Phổ biến, nghiên cứu tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước
Việc phổ biến, nghiên cứu tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 9 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP:
1. Đúng đối tượng, phạm vi cần được phổ biến hoặc nghiên cứu.
2. Tổ chức ở nơi bảo đảm bí mật, an toàn.
3. Chỉ được ghi chép, chi âm, ghi hình khi được phép của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật đó. Các băng ghi âm, ghi hình phải quản lý, bảo vệ như tài liệu gốc.
4. Có nội quy việc phổ biến, nghiên cứu tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
Điều 23. Bảo vệ bí mật nhà nước khi truyền bằng phương tiện thông tin, viễn thông và lưu giữ trong các phương tiện thiết bị điện tử, tin học
1. Thông tin bí mật nhà nước được truyền bằng các phương tiện thông tin, viễn thông phải được mã hóa bằng mật mã của cơ yếu.
2. Việc mã hóa bằng mật mã của cơ yếu thông tin bí mật nhà nước lưu giữ trên mạng viễn thông, lưu giữ trên các thiết bị điện tử, tin học thực hiện theo Điều 27 Nghị định số 40/2013/NĐ-CP ngày 26/4/2013 của Chính phủ Quy định về hoạt động mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước.
Điều 24. Bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động xuất bản, báo chí và thông tin đại chúng khác
1. Trong hoạt động xuất bản, báo chí và thông tin đại chúng khác thực hiện đúng quy định tại Điều 17 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP.
2. Trong phát ngôn, cung cấp tin, tài liệu cho báo chí phải thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước tại Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 30/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 25. Cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam
1. Việc cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam thực hiện đúng quy định tại khoản 1, Điều 18 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền duyệt cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam thực hiện đúng quy định tại khoản 2, Điều 18 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP, trong đó:
a) Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật”, “Tối mật”, “Mật”.
b) Giám đốc Sở (hoặc tương đương) duyệt cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước độ “Mật”.
Điều 26. Đăng ký các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước
Việc đăng ký các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước thực hiện đúng quy định tại Điều 12 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP.
Điều 27. Xác định, quản lý, bảo vệ các khu vực cấm, địa điểm cấm, nơi cất giữ, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước
1. Việc xác định, quản lý các khu vực cấm, địa điểm cấm thực hiện đúng quy định tại Điều 13 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP và Quyết định số 160/2002/QĐ-TTg ngày 06/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc xác định khu vực cấm, địa điểm cấm.
2. Việc bảo vệ các khu vực cấm, địa điểm cấm, nơi cất giữ, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước thực hiện đúng quy định tại Điều 14 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP.
3. Mẫu biển cấm thực hiện đúng quy định tại khoản 5, Điều 16 Thông tư số 33/2015/TT-BCA và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 33/2015/TT-BCA.
Mục 6
GIẢI MẬT, GIẢM MẬT, TĂNG MẬT TÀI LIỆU, VẬT MANG BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 28. Giải mật, giảm mật, tăng mật tài liệu, vật mang bí mật nhà nước do các cơ quan, tổ chức soạn thảo
Nguyên tắc, căn cứ để đề xuất, thẩm quyền quyết định, thời gian, trình tự, thủ tục giải mật, giảm mật, tăng mật và các trường hợp tự động giải mật của tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thực hiện đúng quy định tại Điều 12 Thông tư số 33/2015/TT-BCA.
Điều 29. Giải mật tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử
Nguyên tắc, căn cứ để đề xuất, thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục giải mật tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử thực hiện đúng quy định tại Điều 13 Thông tư số 33/2015/TT-BCA.
Mục 7
THANH TRA, KIỂM TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ,TỐ CÁO TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 30. Công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước
1. Công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất đối với từng vụ, việc hoặc đối với từng cá nhân, từng khâu công tác, từng cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
2. Công an tỉnh có nhiệm vụ thành lập đoàn thanh tra, thành lập hoặc tham mưu thành lập đoàn kiểm tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước; tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh (trừ các đơn vị quân đội).
Thanh tra được tiến hành định kỳ ba năm một lần, kiểm tra định kỳ được tiến hành ít nhất hai năm một lần; thanh tra, kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước xét thấy cần phải tiến hành thanh tra, kiểm tra. Qua thanh tra, kiểm tra đánh giá đúng những ưu điểm, khuyết điểm; kịp thời phát hiện những sơ hở, thiếu sót để chấn chỉnh, có biện pháp khắc phục; xử lý kịp thời và nghiêm minh những trường hợp để lộ, lọt bí mật nhà nước và báo cáo cơ quan cấp trên để theo dõi, chỉ đạo.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước định kỳ hoặc đột xuất đối với từng đơn vị trong phạm vi quản lý của mình. Việc kiểm tra định kỳ phải được tiến hành ít nhất hai năm một lần.
4. Công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước phải đánh giá đúng những ưu điểm, khuyết điểm; phát hiện những thiếu sót, sơ hở và kiến nghị các biện pháp khắc phục. Sau mỗi lần thanh tra, kiểm tra phải báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên, đồng gửi cơ quan Công an cùng cấp để theo dõi.
Điều 31. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước
Khi có khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước, Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 32. Khen thưởng
Cơ quan, tổ chức và công dân có một trong các thành tích sau đây sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật:
1. Phát hiện, tố giác kịp thời hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước.
2. Khắc phục mọi khó khăn, nguy hiểm bảo vệ an toàn bí mật nhà nước.
3. Tìm được tài liệu, vật thuộc bí mật nhà nước bị mất; ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước do người khác gây ra.
4. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước theo chức trách được giao.
Hồ sơ khen thưởng gửi Sở Nội vụ trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy định của pháp luật về khen thưởng.
Điều 33. Xử lý vi phạm
Mọi vi phạm chế độ bảo vệ bí mật nhà nước phải được điều tra làm rõ. Người có hành vi vi phạm, tùy theo tính chất, hậu quả tác hại gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo đúng quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34. Thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước
Việc thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước là trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và mọi công dân.
Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các cơ quan, tổ chức, công dân thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định tại Quy chế này.
Điều 35. Trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến, quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này đến tất cả các đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức, công dân trong phạm vi quản lý của mình.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh có trách nhiệm thực hiện các quy định của quy chế này và tổ chức triển khai thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước; tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước ở các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 36. Chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý của mình:
a) Báo cáo kịp thời những vụ việc liên quan đến lộ, lọt, mất, hư hỏng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước hoặc các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước gây phương hại đến lợi ích của nhà nước và cơ quan.
b) Báo cáo công tác bảo vệ bí mật nhà nước định kỳ hàng năm.
2. Chế độ báo cáo quy định như sau:
a) Báo cáo của cơ quan, tổ chức gửi về cơ quan cấp trên trực tiếp, đồng gửi Ủy ban nhân dân và cơ quan Công an cùng cấp. Báo cáo của cơ quan, tổ chức ở tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Công an tỉnh.
b) Định kỳ hoặc đột xuất, Công an tỉnh giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước của toàn tỉnh để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an theo quy định.
Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh, Công an tỉnh có trách nhiệm tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện và đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thi hành Quy định này tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Mẫu số 01
TÊN CƠ QUAN
PHIẾU ĐỀ XUẤT ĐỘ MẬT CỦA VĂN BẢN
(Kèm theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số /2017/QĐ-UBND
ngày tháng năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Kính gửi:
1. Tên gọi hoặc trích yếu nội dung văn bản:
2. Đơn vị chủ trì xây dựng văn bản:
3. Họ và tên cán bộ soạn thảo văn bản:
4. Đề xuất độ mật:
5. Căn cứ đề xuất độ mật:
6. Dự kiến số lượng bản phát hành:
Ý kiến của lãnh đạo phụ trách Người soạn thảo
Ngày tháng năm Ngày tháng năm
(Ký tên) (Ký tên)
Ý kiến của lãnh đạo duyệt ký
Ngày tháng năm
(Ký tên)
Mẫu số 02
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
....................., ngày.........tháng.........năm 20...
BẢN CAM KẾT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Họ và tên:
Ngày, tháng, năm sinh:
Quê quán:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:
Được phân công làm công tác............................ từ ngày....tháng....năm 20...
Tôi hiểu rằng việc giữ gìn bí mật nhà nước là để bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tôi đã được nghiên cứu các văn bản pháp luật liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Tôi xin cam kết như sau:
1. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Không để lộ, lọt những bí mật nhà nước mà tôi được giao xử lý, bảo quản, lưu giữ.
3. Khi không làm công tác này nữa tôi cam kết không tiết lộ bí mật nhà nước.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai phạm./.
Chứng nhận Người cam kết
Của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (Ký tên, ghi rõ họ tên)
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
ĐỒNG HÀNH VÌ THÀNH CÔNG VÀ PHÁT TRIỂN!
Khu công nghiệp Thăng Long II thu hút nhiều dự án lớn