UBND TỈNH HƯNG YÊN
VĂN PHÒNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
DỰ THẢO
ĐỀ ÁN
Thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hưng Yên
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
____________________ Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP TRUNG TÂM PHỤC VỤ
HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH HƯNG YÊN
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Quá trình triển khai thực hiện và kết quả đạt được
Thực hiện Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; ngày 26/12/2003, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 66/2003/QĐ-UB về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hưng Yên, theo đó Bộ phận một cửa được thành lập và hoạt động tại một số cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 11/10/2007 về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hưng Yên và được triển khai thực hiện tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh. Năm 2015, thực hiện Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND ngày 19/8/2015 về Quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Thực hiện các quy định của Chính phủ và UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh đã chủ động triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, tạo sự chuyển biến tích cực trong giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức theo hướng công khai, minh bạch, giảm bớt phiền hà, nhũng nhiễu, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Đến nay đã có 17 sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; 03 cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (Cục Thuế tỉnh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hưng Yên, Bảo hiểm xã hội tỉnh) và 100% UBND cấp huyện, cấp xã đã thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Ngày 02/8/2016, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1610/QĐ-UBND phê duyệt Đề án thực hiện thí điểm tổ chức mô hình Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, theo đó triển khai thực hiện thí điểm năm 2016 tại 19 cơ quan, đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh gồm: 07 Sở (Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Giao thông vận tải, Nội vụ, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường); 04 UBND cấp huyện (thành phố Hưng Yên, các huyện: Khoái Châu, Văn Lâm, Văn Giang) và 08 UBND cấp xã (phường An Tảo, phường Hiến Nam, thị trấn Khoái Châu, xã Dân Tiến, thị trấn Như Quỳnh, xã Đại Đồng, xã Long Hưng, xã Mễ Sở). Ngày 20/9/2017, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 272/KH-UBND triển khai nhân rộng mô hình Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp tỉnh Hưng Yên năm 2017; ngày 01/02/2018, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 04/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống một cửa điện tử trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Các cơ quan, đơn vị đã chủ động bố trí diện tích phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại đạt chuẩn theo quy định; được đầu tư trang thiết bị điện tử, cài đặt và đưa vào sử dụng phần mềm “Một cửa điện tử”; cập nhật bộ thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là TTHC) thuộc thẩm quyền giải quyết vào hệ thống phần mềm và đưa vào vận hành. Đến nay hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Hưng Yên đã triển khai thống nhất cho 187 cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh (16 sở, ngành; 10 UBND huyện, thành phố và 161 UBND xã, phường, thị trấn). Đến hết tháng 5/2018, tổng số hồ sơ tiếp nhận qua phần mềm một cửa trên toàn tỉnh là 56.930 hồ sơ. 100% TTHC đều được cung cấp trực tuyến tối thiểu mức độ 2 trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Trang thông tin của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố. Đến nay, đã thực hiện cung cấp 868 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 54 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên Hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
Việc sử dụng phần mềm vào giải quyết TTHC cơ bản đáp ứng yêu cầu, góp phần nâng cao chất lượng giải quyết TTHC, phần nào giảm được chi phí, thời gian giải quyết TTHC của người dân, doanh nghiệp.
Có 1.916/1.916 TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện theo cơ chế một cửa, đạt 100%; 131/274 TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (gồm TTHC của Cục Thuế tỉnh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hưng Yên, Bảo hiểm xã hội tỉnh).
Số lượng TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông gồm: 60 TTHC thuộc lĩnh vực đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, Cục Thuế tỉnh phối hợp thực hiện; 03 TTHC về thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật và cấp giấy phép xây dựng do Sở Xây dựng chủ trì, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh phối hợp thực hiện; 30 TTHC về lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội do UBND cấp xã, cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện; 02 nhóm TTHC: Đăng ký khai sinh - đăng ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm y tế áp dụng đối với trẻ em dưới 6 tuổi; Đăng ký khai sinh - cấp thẻ bảo hiểm y tế áp dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi có cha hoặc mẹ hoặc người nuôi dưỡng, chăm sóc, giám hộ đăng ký tạm trú trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Công tác cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh luôn được đẩy mạnh, chất lượng giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông ngày được nâng cao. Kết quả thực hiện về cải cách TTHC trong thời gian vừa qua trên một số lĩnh vực trọng tâm liên quan đến doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh đạt được như sau: TTHC rút ngắn thời gian đăng ký thành lập doanh nghiệp còn 01 ngày làm việc; thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cấp Quyết định chủ đầu tư giảm từ 30% đến 50% so với quy định tại Luật Đầu tư; rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn 05 ngày làm việc; các TTHC đăng ký, thế chấp và xóa thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được giải quyết ngay trong ngày làm việc; thời gian doanh nghiệp thực hiện các TTHC về thuế, hải quan trên địa bàn tỉnh được cắt giảm mạnh, số lượng doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế qua mạng và đăng ký nộp thuế qua mạng đạt 99,8%, giúp giảm thời gian thực hiện TTHC về thuế xuống còn 117 giờ/năm.
Hiện nay 100% các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã đã triển khai, ứng dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong hoạt động chỉ đạo điều hành, xử lý công việc. Việc đưa vào sử dụng phần mềm đã phát huy hiệu quả, nâng cao năng lực quản lý điều hành, tiết kiệm thời gian, chi phí văn phòng cho đơn vị sử dụng. Đến nay đã thực hiện kết nối liên thông các phần mềm quản lý văn bản và điều hành giữa UBND tỉnh với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện, UBND cấp xã để phục vụ gửi nhận văn bản điện tử qua môi trường mạng; việc thực hiện kết nối, liên thông giữa UBND tỉnh với Chính phủ được triển khai.
2. Tồn tại, hạn chế
a) Nhận thức về mục đích, yêu cầu, tầm quan trọng của việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông của lãnh đạo một số cơ quan, đơn vị chưa đầy đủ; công tác lãnh đạo, chỉ đạo chưa quyết tâm cao; kiểm tra, đôn đốc chưa thường xuyên, liên tục; còn cơ quan, đơn vị chưa tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định, bố trí nơi làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chưa đạt chuẩn; hoạt động còn hình thức, còn tình trạng tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả ở các phòng chuyên môn; số lượng TTHC giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông còn ít, dẫn đến cá nhân, tổ chức phải đến nhiều cơ quan, nhiều đầu mối để thực hiện TTHC; hiệu quả của cơ chế liên thông còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu của chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
b) Một số cơ quan, đơn vị chưa xây dựng Quy chế tổ chức, hoạt động, quy định phối hợp giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với các bộ phận chuyên môn có liên quan trong giải quyết TTHC, hoặc xây dựng quy trình giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông chưa chặt chẽ; còn tình trạng tồn đọng hồ sơ; sổ sách theo dõi việc tiếp nhận và trả kết quả ghi chép chưa khoa học, giải quyết nhiều hồ sơ không đúng hạn.
c) Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công còn hạn chế, hầu hết cung cấp dịch vụ công trực tuyến mới ở mức độ 2, thuộc nhóm các tỉnh, thành phố có Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (ICT Index) ở mức trung bình (52/63 năm 2015, 29/63 năm 2016, 31/63 năm 2017). Hoạt động cung cấp thông tin trên cổng thông tin điện tử của một số đơn vị chưa thường xuyên, kịp thời. Công tác phổ biến, tuyên truyền về giải quyết TTHC tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tại các sở, ban, ngành để khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến còn hạn chế.
d) Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin chưa đáp ứng yêu cầu; nguồn nhân lực công nghệ thông tin còn thiếu, nhất là ở cấp huyện, cấp xã; đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại các đơn vị chưa được thường xuyên tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; một bộ phận công chức, viên chức chưa tích cực ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc.
đ) Một số cơ quan, đơn vị bố trí công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chưa đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, hạn chế về năng lực và hiểu biết về quy trình, thủ tục giải quyết hồ sơ TTHC nên hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy trình. Tinh thần, thái độ phục vụ của tổ chức, cá nhân chưa cao, còn tình trạng phiền hà, nhũng nhiễu trong giải quyết TTHC.
e) Các đơn vị chưa khai thác tốt hạ tầng công nghệ thông tin hiện có; tỷ lệ cán bộ, công chức sử dụng thư điện tử công vụ, hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng như yêu cầu công việc.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
2. Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP; Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
3. Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17/8/2006 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước;
4. Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
5. Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
6. Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
7. Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
8. Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC;
9. Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
10. Kế hoạch số 265/KH-UBND ngày 19/11/2015 của UBND tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2020;
11. Kế hoạch số 88-KH/TU ngày 05/02/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hưng Yên và Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 30/3/2018 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
III. SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH HƯNG YÊN
1. Việc thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hưng Yên (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là một trong những nhiệm vụ triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ; hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1608/QĐ-UBND ngày 01/8/2016 của UBND tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước và chất lượng phục vụ tổ chức, cá nhân.
2. Trung tâm là đầu mối tập trung tất cả Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc UBND tỉnh và các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân chỉ đến một nơi để giải quyết TTHC; tạo lập môi trường làm việc công khai, minh bạch, thuận tiện, văn minh, hiện đại.
3. Trung tâm đảm bảo thực hiện giải quyết TTHC kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật, công bằng, bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền.
4. Trung tâm tập hợp đội ngũ công chức có năng lực, chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm, có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao trong thi hành nhiệm vụ; có tác phong, thái độ giao tiếp đúng quy chế văn hóa công sở.
5. Trung tâm có cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại, thống nhất, tập trung, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân.
6. Trung tâm giúp lãnh đạo các cấp đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá quá trình giải quyết TTHC bằng các phương thức khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin.
Phần thứ hai
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ
I. MỤC TIÊU THÀNH LẬP TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH HƯNG YÊN
1. Xây dựng Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh gắn với xây dựng chính quyền điện tử. Phấn đấu đến năm 2020, 65% dịch vụ công đạt mức độ 3, 25% dịch vụ công đạt mức độ 4; 100% TTHC được tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
2. Xây dựng nền hành chính phục vụ chuyên nghiệp, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ hành chính công cho tổ chức, cá nhân. Nâng cao hiệu quả giải quyết TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước; nâng cao chất lượng dịch vụ công; lấy người dân, tổ chức, doanh nghiệp làm trung tâm, tạo sự hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với việc giải quyết các TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước; đảm bảo các TTHC được giải quyết nhanh chóng, thuận tiện, công khai, minh bạch, hạn chế khâu trung gian; rút ngắn thời gian giải quyết theo quy định; tiết kiệm thời gian giao dịch của tổ chức, cá nhân.
3. Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý của Nhà nước và chất lượng phục vụ nhân dân, doanh nghiệp bằng việc đánh giá sự hài lòng của nhân dân, doanh nghiệp khi đến giao dịch tại Trung tâm, đồng thời đánh giá được năng lực, trình độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Trung tâm.
II. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
1. Vị trí, chức năng
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hưng Yên là đơn vị hành chính đặc thù thuộc Văn phòng UBND tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập; chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm có trụ sở làm việc; có con dấu để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Cơ sở vật chất, trụ sở, trang thiết bị, máy móc, kỹ thuật của Trung tâm do Văn phòng UBND tỉnh bảo đảm và quản lý.
- Trung tâm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc UBND tỉnh và các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
2.1. Nhiệm vụ
- Công khai đầy đủ, kịp thời bằng phương tiện điện tử hoặc bằng văn bản danh mục TTHC được thực hiện tại Trung tâm; các nội dung TTHC được công khai theo quy định của pháp luật; hỗ trợ những trường hợp không có khả năng tiếp cận TTHC được công khai bằng phương tiện điện tử;
- Hướng dẫn thực hiện TTHC; tiếp nhận hồ sơ TTHC; giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết TTHC; trả kết quả giải quyết TTHC; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp TTHC yêu cầu giải quyết ngay trong ngày hoặc các TTHC được giao hoặc ủy quyền cho cán bộ, công chức, viên chức được cử đến Trung tâm giải quyết; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4;
- Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền và các cơ quan khác có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC;
- Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân;
- Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết về pháp lý, thanh toán phí, lệ phí, nộp thuế, phiên dịch tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc (nếu cần), sao chụp, in ấn tài liệu và các dịch vụ cần thiết khác khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo mức giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung thay thế danh mục TTHC, quy trình giải quyết TTHC và các nội dung liên quan đến việc tiếp nhận, giải quyết TTHC tại Trung tâm;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao theo quy định của pháp luật.
2.2. Quyền hạn
- Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác tiếp nhận, giải quyết TTHC;
- Từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa đúng quy định; chủ trì theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết TTHC theo đúng quy trình, thời gian quy định; yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân; đôn đốc các cơ quan, đơn vị xử lý hồ sơ đến hoặc quá thời hạn giải quyết; chủ động trao đổi với các cơ quan, đơn vị trực tiếp xử lý, giải quyết TTHC nhằm tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện quy trình giải quyết TTHC; phối hợp làm rõ nguyên nhân các trường hợp giải quyết TTHC chậm so với quy định;
- Quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Trung tâm; theo dõi, đôn đốc, nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức do các cơ quan cử đến công tác tại Trung tâm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, việc chấp hành các quy định của pháp luật về chế độ công vụ, quy chế văn hóa công sở, nội quy của Trung tâm;
- Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ tổ chức, cá nhân; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC;
- Quản lý, đề xuất cấp có thẩm quyền nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và phần mềm ứng dụng của các hệ thống thông tin một cửa điện tử; tham gia bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng các hệ thống này;
- Thực hiện các quyền hạn khác được giao theo quy định của pháp luật.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo Trung tâm: Gồm Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
- Giám đốc Trung tâm là 01 Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh hoặc tương đương; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm; thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Các Phó Giám đốc Trung tâm là lãnh đạo cấp phòng thuộc Văn phòng UBND tỉnh; giúp Giám đốc Trung tâm chỉ đạo một số nhiệm vụ của Trung tâm theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm.
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
2. Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
Là bộ phận cán bộ, công chức, viên chức của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh và cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (Bảo hiểm xã hội tỉnh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hưng Yên, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước, Công an, Hải quan) được cử đến làm việc tại Trung tâm.
3. Bộ phận Hành chính - Tổng hợp
Dự kiến bố trí 03 công chức thuộc biên chế của Văn phòng UBND tỉnh, 01 công chức của Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ quản lý, vận hành trụ sở, trang thiết bị, máy móc, hệ thống mạng của Trung tâm.
III. TRỤ SỞ, CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN LÀM VIỆC CỦA TRUNG TÂM
1. Trụ sở làm việc của Trung tâm
Thực hiện chuyển đổi công năng Nhà khách thuộc Trung tâm Hội nghị tỉnh, đường Quảng Trường, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Khu làm việc được bố trí các khu chức năng, bao gồm:
- Khu quản lý điều hành chung của Trung tâm;
- Khu vực đặt các trang thiết bị công nghệ thông tin, máy lấy số tự xếp hàng tự động, tra cứu thông tin, TTHC, tra cứu kết quả giải quyết TTHC;
- Khu vực ngồi chờ: Bố trí ghế ngồi chờ, bàn viết dành cho tổ chức, cá nhân đến giao dịch;
- Khu vực tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được chia thành từng quầy tương ứng với từng lĩnh vực khác nhau;
- Khu giám sát và giải quyết kiến nghị;
- Khu vực cung cấp các dịch vụ khác: phô tô, in ấn....
2. Hệ thống phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động
a) Yêu cầu:
- Trang thiết bị công nghệ thông tin và các thiết bị chuyên dùng được đầu tư để ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng đồng bộ, thống nhất trong thực hiện giải quyết TTHC; yêu cầu các trang thiết bị phải được kiểm định về độ an toàn, bảo mật thông tin theo quy định, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
- Hệ thống phần mềm dùng chung tại Trung tâm và kết nối tới tất cả các cơ quan, đơn vị với các chức năng khoa học, rõ ràng, tiện lợi, có tính tự động, tính mở cao, có đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo quy định.
b) Trang thiết bị công nghệ thông tin bao gồm:
- Trang thiết bị bảo mật, thiết bị định tuyến để thực hiện triển khai trên hạ tầng mạng số liệu chuyên dùng (WAN) nội tỉnh;
- Hệ thống máy chủ, máy tính cá nhân, hệ thống mạng: Trang bị máy tính cấu hình cao, đầy đủ cho các quầy và cán bộ quản lý; hệ thống mạng LAN kết nối tới toàn bộ các quầy và đảm bảo kết nối với mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh và kết nối Intenet;
- Hệ thống máy quét mã vạch, bảng điện tử hiển thị, quầy (modul), hệ thống máy in, photo, máy quét văn bản, hệ thống âm thanh, các thiết bị chuyên dụng khác...
- Kios tra cứu thông tin: Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các TTHC theo Bộ TTHC đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố;
- Hệ thống xếp hàng tự động: Gồm các trang thiết bị giúp cá nhân, tổ chức tự động hóa trình tự giao dịch với cán bộ, công chức, viên chức tại Trung tâm;
- Màn hình hiện thị thông tin: Bao gồm thông tin về tình hình giải quyết hồ sơ, tỷ lệ % hồ sơ giải quyết đúng hạn, quá hạn, hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết, hồ sơ không giải quyết, thông tin số thứ tự đang giải quyết tại từng quầy và các thông tin khác;
- Hệ thống camera giám sát: Giúp kiểm tra, giám sát hoạt động đối với Trung tâm, giám sát toàn bộ quá trình giải quyết TTHC của Trung tâm, đảm bảo công khai, minh bạch khi giải quyết TTHC;
- Hệ thống đánh giá sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với công chức, viên chức thực hiện TTHC.
c) Hệ thống phần mềm:
- Hoàn thiện Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa tỉnh tập trung, thống nhất để tiếp nhận, giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công trực tuyến đáp ứng yêu cầu sau:
+ Bảo đảm tính thống nhất trong quá trình đầu tư, xây dựng, tuân thủ nguyên tắc chỉ có một Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tập trung để tiếp nhận, giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền của UBND các cấp;
+ Bảo đảm khả năng tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC, các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để truy xuất dữ liệu TTHC của UBND tỉnh;
+ Hỗ trợ, hướng dẫn tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện TTHC trực tuyến; tiếp nhận và nhập thông tin điện tử của hồ sơ TTHC được tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện theo tất cả các cách thức; hỗ trợ xác thực thông tin công dân, doanh nghiệp; hỗ trợ việc nộp, thanh toán trực tuyến thuế, phí, lệ phí thông qua việc kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia có liên quan;
+ Cung cấp thông tin về tình hình, kết quả giải quyết TTHC tại các đơn vị đầu mối giải quyết TTHC các cấp; cho phép tổ chức, cá nhân đánh giá tiến độ, chất lượng tiếp nhận, giải quyết TTHC; chia sẻ thông tin về tình hình giải quyết TTHC, thành phần hồ sơ đã được xác thực và kết quả giải quyết TTHC đã được số hóa tới cơ sở dữ liệu của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Các chức năng chính:
+ Chức năng tiếp nhận và trả kết quả;
+ Chức năng cập nhật thông tin, tiến trình và kết quả giải quyết hồ sơ;
+ Chức năng tra cứu thông tin hồ sơ, quy trình, biểu mẫu;
+ Chức năng thông kế, tổng hợp;
+ Chức năng quản lý thu phí, lệ phí;
+ Chức năng đánh giá xếp hạng cán bộ, công chức, viên chức;
+ Chức năng kiểm soát tình hình giải quyết TTHC;
+ Chức năng kết nối nhằm kiểm soát, theo dõi quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC tại các sở, ngành;
+ Các chức năng khác theo quy định.
d) Phát triển các kênh thông tin bảo đảm truy cập thuận tiện tới các dịch vụ công bằng hình thức: Cổng thông tin điện tử, điện thoại di động, hệ thống gửi, nhận tin nhắn…
đ) Nâng cấp hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc tại tất cả các đơn vị được triển khai, đảm bảo kết nối liên thông giữa các đơn vị, an toàn, an ninh, tính pháp lý của văn bản trao đổi (trên cơ sở mạng truyền số liệu chuyên dùng của Đảng và Nhà nước).
e) Xây dựng hệ thống an ninh bảo mật thông qua các giải pháp kỹ thuật đồng bộ nhằm đảm bảo công tác an toàn, an ninh thông tin, bảo mật cho hệ thống Chính quyền điện tử.
g) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về an toàn bảo mật cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin; các cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp tham gia hệ thống tại Trung tâm.
3. Kinh phí hoạt động của Trung tâm: Đảm bảo từ ngân sách nhà nước và phần được trích lại từ thu phí, lệ phí theo quy định.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN CỬ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1. Cử cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định đến làm việc tại Trung tâm (tại Điểm 1 Mục V Phần thứ hai Đề án này).
2. Đôn đốc, kiểm tra cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận, thẩm định hoặc phối hợp thẩm định hồ sơ có liên quan; chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC liên thông; phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ TTHC và trả kết quả giải quyết TTHC.
3. Phối hợp với Trung tâm xây dựng quy trình giải quyết, các bước thực hiện TTHC chi tiết, thời gian giải quyết, thời gian trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên kiểm tra, cập nhật tiến độ xử lý từng hồ sơ trên phần mềm quản lý.
5. Chủ động thông báo bằng văn bản đến Trung tâm về lý do chậm giải quyết kèm theo văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân và xác nhận thời gian trả kết quả hồ sơ TTHC.
6. Thông báo, cập nhật kịp thời những thay đổi của các TTHC được công khai bằng văn bản hoặc bằng điện tử tại Trung tâm.
7. Cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến lĩnh vực công tác, bảo đảm đủ các quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm.
8. Chủ động phối hợp với Trung tâm quản lý cán bộ, công chức, viên chức được cử đến Trung tâm làm việc; có phương án bố trí dự phòng ít nhất 01 cán bộ, công chức, viên chức không chuyên trách để kịp thời thay thế, không làm gián đoạn việc tiếp nhận và trả hồ sơ cho tổ chức, cá nhân; kịp thời điều chỉnh cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu giải quyết TTHC; cử cán bộ, công chức, viên chức khác thay thế cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có mức độ hài lòng thấp.
9. Phối hợp với Giám đốc Trung tâm đánh giá, nhận xét cán bộ, công chức, viên chức về quá trình công tác tại Trung tâm.
V. TIÊU CHUẨN, TRÁCH NHIỆM, QUYỀN LỢI CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM VIỆC TẠI TRUNG TÂM
1. Tiêu chuẩn
a) Đủ tiêu chuẩn chung về phẩm chất theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang;
b) Đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên; có thâm niên công tác tổi thiểu 03 năm trong ngành, lĩnh vực được phân công và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao trong thi hành nhiệm vụ được giao;
d) Có tác phong chuẩn mực, đúng quy chế văn hóa công sở, thái độ giao tiếp lịch sự, hòa nhã, cởi mở, thân thiện.
2. Trách nhiệm
a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC;
c) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC đầy đủ, chính xác; chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ tối đa một lần;
d) Tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ, theo dõi việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân theo quy định; cập nhật hồ sơ đã tiếp nhận vào phần mềm quản lý và cấp mã số hồ sơ, TTHC cho tổ chức, cá nhân.
đ) Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến việc giải quyết TTHC; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về TTHC trái pháp luật, không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh;
e) Mặc trang phục của Trung tâm (trừ cán bộ, công chức, viên chức mà cơ quan, đơn vị có trang phục của ngành), đeo thẻ cán bộ, công chức, viên chức khi thực thi nhiệm vụ.
g) Sinh hoạt đảng, đoàn thể, bình xét thi đua, khen thưởng, kỷ luật tại cơ quan đã cử đến Trung tâm.
3. Quyền lợi
a) Được tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ, công nghệ thông tin và văn hóa ứng xử, giao tiếp với tổ chức, cá nhân;
b) Được tham gia các khóa học lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học và các lĩnh vực khác ở trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật;
c) Được nghỉ bù (nếu làm việc thêm giờ, làm vào ngày lễ, tết, thứ Bảy, Chủ nhật);
d) Nhận lương, phụ cấp, bồi dưỡng và chế độ, chính sách khác (nếu có) tại cơ quan đã cử đến Trung tâm.
4. Hành vi không được làm
a) Cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC;
b) Cản trở tổ chức, cá nhân lựa chọn hình thức nộp hồ sơ, nhận, trả kết quả giải quyết TTHC theo quy định của pháp luật;
c) Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận dữ liệu điện tử; thay đổi, xóa, hủy, giả mạo, sao chép, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ nội dung dữ liệu thực hiện TTHC;
d) Tiết lộ thông tin về hồ sơ, tài liệu và các thông tin liên quan đến bí mật của tổ chức, cá nhân hoặc sử dụng thông tin đó để trục lợi;
đ) Từ chối thực hiện, kéo dài thời gian giải quyết TTHC hoặc tự ý yêu cầu bổ sung hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật;
e) Trực tiếp giao dịch, yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không thông qua Trung tâm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
g) Đùn đẩy trách nhiệm, thiếu hợp tác, thiếu công bằng, không khách quan, không đúng pháp luật trong quá trình giải quyết TTHC;
h) Ứng xử, giao tiếp không phù hợp với quy chế văn hóa công sở;
i) Các hành vi vi phạm pháp luật khác trong thực hiện công vụ.
5. Thời hạn làm việc của cán bộ, công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thời hạn thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức được cử đến Trung tâm, không ít hơn 06 tháng và không nhiều hơn 24 tháng mỗi đợt; trừ trường hợp dự phòng, thay thế.
VI. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN TTHC TẠI TRUNG TÂM
1. Quyền
a) Được hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, nhận Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả;
b) Từ chối thực hiện những yêu cầu không được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật quy định TTHC;
c) Phản ánh, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về sự không cần thiết, tính không hợp lý và không hợp pháp của TTHC;
d) Phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo cán bộ, công chức, viên chức khi có căn cứ, chứng cứ chứng minh việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC không đúng quy định của pháp luật và hành vi vi phạm pháp luật khác có liên quan;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
a) Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan;
b) Khi nhận kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm phải mang theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, trường hợp được ủy quyền nhận thay thì phải có giấy ủy quyền của người ủy quyền;
c) Thực hiện đầy đủ các quy định về giải quyết TTHC và các quy định của Trung tâm; thanh toán đầy đủ các khoản phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Hành vi không được làm
a) Gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt, sử dụng trái phép hồ sơ, tài liệu, kết quả giải quyết thủ tục hành chính;
b) Cản trở việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân;
c) Dùng các thủ đoạn để lừa dối, hối lộ cán bộ, công chức, viên chức;
d) Vu khống, phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; mạo danh người khác để tố cáo sai, không có căn cứ, không có chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền trong hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC;
đ) Xúc phạm danh dự của cơ quan có thẩm quyền; dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC;
e) Nhận xét, đánh giá thiếu khách quan, không công bằng, không trung thực, không đúng pháp luật, không đúng thực tế với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC;
g) Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Phần thứ ba
PHẠM VI TIẾP NHẬN VÀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TTHC
I. PHẠM VI TIẾP NHẬN TTHC TẠI TRUNG TÂM
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hưng Yên tiếp nhận hồ sơ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; những TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của các cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại tỉnh theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; những TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các bộ, ngành, của UBND cấp huyện được giao tiếp nhận tại Trung tâm.
Trung tâm không tiếp nhận hồ sơ TTHC thuộc danh mục các TTHC không thực hiện tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
II. QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TTHC TẠI TRUNG TÂM
1. Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ TTHC
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết TTHC thuộc Bộ TTHC đã được phê duyệt, công bố công khai tại Trung tâm thì nộp hồ sơ thông qua các cách thức: Trực tiếp tại Trung tâm; thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật; trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh.
a) Đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại Trung tâm hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật: Cán bộ, công chức, viên chức được bố trí làm việc tại Trung tâm thực hiện tiếp nhận hồ sơ, xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ; quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ và nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
- Trường hợp từ chối nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ TTHC;
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định thì thực hiện tiếp nhận hồ sơ và lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.
b) Đối với hồ sơ được nộp trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh: Cán bộ, công chức, viên chức được bố trí làm việc tại Trung tâm thực hiện tiếp nhận hồ sơ, xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định thì có thông báo (thực hiện thông qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn tới người dân của Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh) nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi đúng đến cơ quan có thẩm quyền;
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì thực hiện tiếp nhận và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
c) Trường hợp TTHC quy định phải trả kết quả giải quyết ngay sau khi tiếp nhận, giải quyết, nếu hồ sơ đã đầy đủ, chính xác, đủ điều kiện tiếp nhận, công chức tiếp nhận không phải lập giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả, nhưng phải cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào hệ thống thông tin một cửa điện tử; trường hợp người nộp hồ sơ yêu cầu phải có Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì cung cấp cho người nộp hồ sơ.
d) Trường hợp công chức được cử đến làm việc tại Trung tâm được cơ quan có thẩm quyền phân công, ủy quyền giải quyết thì thực hiện giải quyết TTHC theo quy định và cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
2. Bước 2: Chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
- Chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử được tiếp nhận trực tuyến của tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thông qua kết nối giữa Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
- Chuyển ngay hồ sơ tiếp nhận trực tiếp trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày.
- Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan có thẩm quyền khác, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận chuyển hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử cho cơ quan có thẩm quyền đó trong ngày làm việc hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày để xử lý theo quy định.
3. Bước 3: Trả hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC
- Kết quả giải quyết TTHC gửi trả cho tổ chức, cá nhân phải bảo đảm đầy đủ theo quy định mà cơ quan có thẩm quyền trả cho tổ chức, cá nhân sau khi giải quyết xong TTHC;
- Tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải quyết TTHC theo thời gian, địa điểm ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; trường hợp đăng ký nhận kết quả trực tuyến thì thông qua Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh;
- Đối với TTHC có kết quả giải quyết trước thời hạn quy định, Trung tâm thông báo cho tổ chức, cá nhân biết trước qua tin nhắn, thư điện tử, điện thoại hoặc qua mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép;
- Kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân được lưu trữ tại Hệ thống thông tin một cửa điện tử của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ việc sử dụng, tra cứu thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.
4. Bước 4: Nộp phí, lệ phí
a) Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp phí, lệ phí giải quyết TTHC đã được quy định (nếu có) theo các phương thức sau đây:
- Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài khoản phí, lệ phí của cơ quan có thẩm quyền;
- Trực tiếp nộp cho cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ hoặc chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để chuyển cho cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp thực hiện TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc nộp hồ sơ trực tuyến;
- Trực tuyến thông qua chức năng thanh toán phí, lệ phí của Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
b) Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn việc nộp phí, lệ phí giải quyết TTHC bằng phương thức khác theo quy định của pháp luật nếu được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
c) Trong trường hợp không nộp trực tiếp thì chứng từ nộp tiền, chuyển khoản tiền phí, lệ phí giải quyết TTHC hoặc biên lai thu phí, lệ phí giải quyết TTHC (nếu có) được gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết TTHC.
Phần thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. XÂY DỰNG VÀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN
1. Tháng 6/2018: Xây dựng Đề án, lấy ý kiến các cơ quan; tổng hợp để hoàn thiện Đề án; khảo sát địa điểm xây dựng Trung tâm.
2. Quý III/2018: Trình cấp có thẩm quyền thông qua, phê duyệt Đề án; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm.
3. Quý IV/2018: Cải tạo cơ sở vật chất và đầu tư nâng cấp trang thiết bị, phần mềm; vận hành thử; đào tạo tập huấn.
4. Quý I/2019: Đưa Trung tâm vào hoạt động.
II. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Đề án thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuẩn bị nhân sự, cơ chế tài chính, trang thiết bị… và tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Chủ trì, triển khai thực hiện Đề án theo Quyết định của UBND tỉnh;
- Chủ trì xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành quy trình nội bộ đối với việc giải quyết từng TTHC cấp tỉnh, huyện, xã để thống nhất thực hiện trong toàn tỉnh;
- Rà soát, trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố danh mục TTHC thực hiện tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
2. Sở Nội vụ
- Thẩm định, trình UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt Đề án, Quyết định thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thẩm định phương án nhân sự; xây dựng cơ chế phối hợp giữa Trung tâm và các sở, ngành, cơ quan, đơn vị;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh chế độ hỗ trợ đối với công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, xã;
- Phối hợp hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện Đề án theo quy định.
3. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để đảm bảo hoạt động thường xuyên của Trung tâm.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh quyết định đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của Trung tâm;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính bố trí kinh phí phục vụ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất.
5. Sở Xây dựng
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị hướng dẫn thiết kế, sửa chữa hạ tầng tại Trung tâm.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Rà soát, trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố danh mục TTHC thực hiện tiếp nhận trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh.
- Thẩm định về thiết kế kỹ thuật hệ thống trang thiết bị công nghệ thông tin và phần mềm tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh;
- Tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện, triển khai sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa tỉnh Hưng Yên tập trung, thống nhất để tiếp nhận, giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công trực tuyến;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành quy chế hoạt động của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Hưng Yên;
- Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh quản lý, vận hành hệ thống thông tin một cửa điện tử để phục vụ hoạt động liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã;
- Triển khai kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng nội tỉnh (WAN) tới Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh để thực hiện kết nối các hệ thống thông tin và trao đổi dữ liệu an toàn, bảo mật;
- Triển khai công tác thông tin, tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để các cấp, các ngành, đông đảo người dân và doanh nghiệp biết về Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
7. Thủ trưởng các sở, ngành thuộc UBND tỉnh, các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành quy trình nội bộ và quy trình điện tử đối với việc giải quyết từng TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị để thống nhất thực hiện và cập nhật vào hệ thống phần mềm;
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông rà soát, lập danh mục TTHC thực hiện tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và tiếp nhận trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công tỉnh;
- Phối hợp với Sở Nội vụ thống nhất số lượng cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm; bố trí cán bộ, công chức, viên chức đủ năng lực, kinh nghiệm làm việc tại Trung tâm; phối hợp quản lý, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung danh mục TTHC kịp thời, phù hợp với quy định của Trung ương và của tỉnh; xây dựng quy trình giải quyết các TTHC chi tiết, rõ ràng, thời gian giải quyết, các bước thực hiện bảo đảm thời gian giải quyết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Phối hợp giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện.
8. Báo Hưng Yên, Đài Phát thanh và Truyền hình Hưng Yên và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh
- Tập trung tuyên truyền giới thiệu về mô hình, hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh để nhân dân, doanh nghiệp biết, thực hiện;
- Mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về chủ trương, chính sách, cơ chế của Đảng, Nhà nước và tỉnh về cải cách hành chính, xây dựng Chính phủ điện tử, kiến tạo và phục vụ doanh nghiệp, nhân dân, ứng dụng công nghệ thông tin…
Trong quá trình triển khai Đề án, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời.
CHÁNH VĂN PHÒNG
Nguyễn Ngọc Thuyên
ĐỒNG HÀNH VÌ THÀNH CÔNG VÀ PHÁT TRIỂN!
Khu công nghiệp Thăng Long II thu hút nhiều dự án lớn