UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
Số: /QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hưng Yên, ngày tháng năm 2024
DỰ THẢO
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế phối hợp trong công tác xử lý vi phạm trong
lĩnh vực thủy lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đê điều số 79/2006/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều số 60/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020;
Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi; Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm;
Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 03/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi: đê điều;
Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi; Thông tư số 03/2022/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 32/2019/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2019 của UBND tỉnh Hưng yên về việc Ban hành Quy định về bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số ..../TTr-SNN ngày .... tháng .... năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế phối hợp trong công tác xử lý vi phạm trong lĩnh vực thủy lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Tổ chức thực hiện: Chánh văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Công ty TNHH MTV khai thác công tình thủy lợi Bắc Hưng Hải, Công ty TNHH MTV khai thác công tình thủy lợi tỉnh Hưng Yên và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Thủy lợi;
- Cục QLĐĐ & PCTT;
- Thường trực Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ VN tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Báo HY, Đài PTTH, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
QUY CHẾ
Phối hợp trong công tác xử lý vi phạm trong lĩnh vực
thủy lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
(Kèm theo Quyết định số ......./QĐ-UBND ngày ...../...../2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này xác định trách nhiệm, nội dung, nguyên tắc, phương thức phối hợp xử lý vi phạm trong lĩnh vực thủy lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Luật Thủy lợi, Luật Đê điều, Luật đất đai, Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
2. Những nội dung không quy định tại Quyết định này được thực hiện theo Luật Thủy lợi, Luật Đê điều và các quy định khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân các cấp; tổ chức khai thác, quản lý công trình thủy lợi, đê điều; người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính thuộc trong lĩnh vực thủy lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về thủy lợi, đê điều, xử lý vi phạm hành chính và các quy định khác có liên quan đến công tác quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều.
2. Bảo đảm sự thống nhất, không chồng chéo trong quản lý nhà nước về công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm trong trong lĩnh vực thủy lợi, đê điều.
3. Mọi hành vi vi phạm quy định pháp luật về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý dứt điểm, đảm bảo đúng quy trình. Mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục triệt để theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp phải tuân thủ Hiến pháp và Pháp luật; đảm bảo tính thứ bậc và phối hợp thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ nhằm đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Đảm bảo sự thống nhất, phù hợp với nhiệm vụ các sở, ban, ngành trong tỉnh và Ủy ban nhân dân các cấp.
3. Các hành vi vi phạm phải được xử lý theo các nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 03/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều và các văn bản pháp luật liên quan.
Điều 5. Nội dung, phương thức phối hợp
1. Nội dung phối hợp
Các Sở, ban, ngành và các địa phương phối hợp để thưc hiện các nội dung sau:
a) Phối hợp về tiếp nhận, ngăn chặn, xử lý thông tin vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều;
b) Phối hợp trong xử lý, giải quyết vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều;
c) Phối hợp để cưỡng chế, khắc phục hậu quả từ hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều.
2. Tùy theo tính chất, nội dung của nhiệm vụ phối hợp, có thể áp dụng một trong các phương thức phối hợp sau:
a) Phối hợp bằng văn bản;
b) Tổ chức cuộc họp, hội nghị;
c) Tổ chức thanh, kiểm tra; điều tra, khảo sát; đoàn công tác liên ngành;
d) Thông báo, trao đổi qua điện thoại, email công vụ, fax, zalo.
Điều 6: Các hành vi bị cấm trong lĩnh vực thủy lợi, đê điều
1. Đối với công trình thủy lợi được quy định tại Điều 8, Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017.
2. Đối với công trình đê điều được quy định tại Điều 7, Luật Đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều số 60/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Điều 7. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều
1. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được quy định tại Khoản 1, Điều 40 Luật Thủy lợi.
2. Vùng phụ cận công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh được quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 40 Luật thủy lợi và Quyết định số 32/2019/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành quy định phạm vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
3. Phạm vi bảo vệ công trình đê điều được quy định tại Điều 23, Luật đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 8. Phối hợp trong tiếp nhận ngăn chặn và xử lý thông tin vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều (thực hiện các hành vi bị cấm trong lĩnh vực thủy lợi, đê điều) phải báo ngay cho tổ chức khai thác công trình thủy lợi, quản lý đê điều (Xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi, Hạt Quản lý đê) hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
2. Các tổ chức khai thác công trình thủy lợi, quản lý đê điều trong phạm vi được giao quản lý (bao gồm các Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi, các tổ chức thủy lợi cơ sở; Chi cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão, các Hạt Quản lý đê):
a) Có trách nhiệm trực tiếp quản lý, bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều theo quy định của Luật Thủy lợi, Luật Đê điều và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; phát hiện và tiếp nhận thông tin vi phạm, chủ trì thực hiện việc kiểm tra, phát hiện, có biện pháp ngăn chặn kịp thời ngay từ khi mới phát sinh các hành vi vi phạm, tái vi phạm pháp luật lĩnh vực thủy lợi, đê điều;
b) Giám sát việc thực hiện các nội dung trong giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực thủy lợi, đê điều. Nếu có hoạt động không đúng theo nội dung giấy phép được cấp, chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan có biện pháp ngăn chặn kịp thời, đồng thời báo cáo Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xử lý theo quy định;
c) Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thủy lợi, đê điều chủ động có biện pháp ngăn chặn, buộc chấm dứt hành vi vi phạm theo quy định. Đồng thời, liên hệ ngay với Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại (trong thời hạn 24 giờ) để phối hợp ngăn chặn hành vi vi phạm, buộc chấm dứt hành vi vi phạm và lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.
3. UBND cấp xã: Chịu trách nhiệm bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều trên địa bàn theo quy định của Luật Thủy lợi, Luật Đê điều; phát hiện và tiếp nhận thông tin vi phạm, cùng với chặt chẽ với tổ chức khai thác công trình thủy lợi, quản lý đê điều trên địa bàn kiểm tra, lập biên bản vi phạm, có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thủy lợi, đê điều theo thẩm quyền. Đối với các vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt thì lập hồ sơ, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xử phạt trong thời hạn 24 giờ.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chịu trách nhiệm tổ chức bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn theo quy định của Luật Thủy lợi, Luật Đê điều; tiếp nhận thông tin vi phạm trực tiếp từ tổ chức, cá nhân hoặc tiếp nhận hồ sơ vi phạm do cấp xã chuyển đến và phối hợp kịp thời, chặt chẽ với tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo thẩm quyền quy định. Đối với các vi phạm vượt thẩm quyền hoặc không thuộc thẩm quyền xử phạt thì củng cố hồ sơ theo quy định, chuyển đến Ủy ban nhân dân tỉnh xử phạt trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản.
5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp cung cấp thông tin, thực hiện báo cáo, cho ý kiến theo chuyên ngành quản lý và chịu trách nhiệm về những nội dung đã cung cấp, báo cáo.
6. Người được giao thực hiện nhiệm vụ phối hợp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các ý kiến tham gia, kết quả thực hiện nhiệm vụ phối hợp. Trường hợp người thực hiện nhiệm vụ phối hợp không đủ thẩm quyền quyết định thì báo cáo cho lãnh đạo đơn vị của mình và có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan chủ trì.
Điều 9. Phối hợp trong xử lý vi phạm
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều theo Luật Thủy lợi, Luật Đê điều, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, Nghị quyết số 40-NQ/TU ngày 31tháng 7 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hưng Yên và Quyết định 32/2019/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2019 của UBND tỉnh Hưng Yên;
b) Chịu trách nhiệm tham mưu, đề xuất công tác quản lý, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thủy lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh;
c) Phối hợp với các sở, ngành liên quan của tỉnh tổ chức thanh tra định kỳ, đột xuất các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến việc thực hiện các quy định của pháp luật trong trong lĩnh vực khai thác, quản lý và bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều;
d) Đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét, xử lý dứt điểm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thủy lợi, đê điều khi nhận được đề nghị của các đơn vị trực thuộc Sở (Chi cục Thủy lợi, Chi cục Quản lý đê điều và phòng chống lụt bão, Thanh tra Sở...);
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Triển khai các giải pháp, tổ chức thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt của các khu đô thị, khu dân cư tập trung; nước thải từ các làng nghề, cơ sở chăn nuôi trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 56, 57, 86 Luật Bảo vệ môi trường, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP, Nghị định số 80/2014/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 98/2019/NĐ-CP của Chính phủ;
b) Rà soát, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của công trình thủy lợi, trường hợp công trình thủy lợi không còn khả năng chịu tải thì không cấp giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Bảo vệ môi trường. Tham mưu xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường;
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện, đấu tranh, xử lý vi phạm gây ô nhiễm chất lượng nước trong công trình thủy lợi, trong đó tập trung đối với các nguồn xả thải lớn vào hệ thống công trình thủy lợi; xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, kể cả biện pháp đình chỉ hoạt động hoặc đóng cửa;
d) Tăng cường công tác thông tin, truyền thông nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc bảo vệ môi trường, chất lượng nước trong công trình thủy lợi, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, làm tốt công tác quản lý việc xả thải và thu gom chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
e) Cung cấp và chia sẻ thông tin, kết quả quan trắc chất lượng nước mặt, đưa ra khuyến cáo cho các Tổ chức khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh (Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Bắc Hưng Hải , Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh,) để vận hành công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh.
f) Cung cấp, xác định ranh giới địa chính các khu dân cư trong phạm vi bảo vệ đê điều và các khu vực đất bãi sông Hồng, sông Luộc.
3. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo các lực lượng chức năng phát hiện, kiểm tra, xử lý; phối hợp các đơn vị liên quan khác kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thủy lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo Công an huyện, Công an xã; các đơn vị, lực lượng, phòng, ban chuyên môn phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, lực lượng chuyên trách quản lý đê, Công ty TNHH MTV khai thác công trình thuỷ lợi xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
c) Tăng cường trinh sát, kiểm tra để kịp thời ngăn chặn, xử lý ngay các hành vi, hoạt động xả thải trái phép gây ô nhiễm môi trường nước hệ thống công trình thủy lợi, kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thường xuyên kiểm tra việc chấp hành các quy định về giao thông đường thủy, đường bộ, giao thông đi trên mặt đê và các chủ phương tiện vận chuyển thủy, bộ. Xử lý các chủ phương tiện hoạt động, vận chuyển không đúng các quy định về an toàn giao thông; xử lý nghiêm các chủ bãi chứa chất vật tư, vật liệu xây dựng ven sông và việc trung chuyển (vận chuyển) vật tư, vật liệu xây dựng không có nguồn gốc hợp pháp, gây ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng đến an toàn đê điều, thoát lũ và gây mất trật tự an ninh trong khu vực.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
a) Khi phát hiện hoặc nhận tin báo về hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thủy lợi, đê điều khẩn trương chỉ đạo hoặc phối hợp với người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính quy định tại Điều 37 Nghị định số 03/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ và tiến hành ngay các trình tự, thủ tục xử lý vi phạm theo quy định;
b) Có trách nhiệm tiếp nhận biên bản, hồ sơ vi phạm do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan có thẩm quyền chuyển đến và tiến hành ngay các trình tự, thủ tục xử lý vi phạm hành chính theo quy định trong thời hạn quy định tại khoản 34, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xử lý vi phạm hành chính;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc xử lý các vi trong lĩnh vực thủy lợi, đê điều trên địa bàn, ngăn chặn phát sinh vi phạm mới. Tổ chức xử lý dứt điểm những vi phạm, tái vi phạm trên địa bàn theo quy định và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, trước pháp luật khi để xảy ra tình trạng vi phạm, tái vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thủy lợi, đê điều trên địa bàn quản lý; đối với những vi phạm nghiêm trọng vượt quá thẩm quyền thì phải báo cáo ngay Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để có chỉ đạo kịp thời.
d) Tổ chức thống kê, phân loại các vi phạm trong lĩnh vực thủy lợi, đê điều để đánh giá, phân loại đầy đủ, chính xác các trường hợp vi phạm, làm cơ sở để xử lý theo quy định (trong đó ưu tiên các vi phạm gây ảnh hưởng đến an toàn và năng lực phục vụ của công trình thủy lợi, đê điều, làm thay đổi dòng chảy của công trình thủy lợi, sạt lở bãi ven sông), triển khai đồng bộ với việc thực hiện Nghị quyết số 40-NQ/TU ngày 31/7/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
e) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Tổ chức khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn (Công ty TNHH MTV Khai thác Công trình thủy lợi Bắc Hưng Hải; Công ty TNHH MTV Khai thác Công trình thủy lợi tỉnh); cơ quan quản lý nhà nước về đê điều (Chi cục Quản lý đê điều và phòng chống lụt bão) trên địa bàn rà soát hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định;
g) Phối hợp với tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn (Công ty TNHH MTV Khai thác Công trình thủy lợi Bắc Hưng Hải; Công ty TNHH MTV Khai thác Công trình thủy lợi tỉnh); cơ quan quản lý nhà nước về đê điều (Chi cục Quản lý đê điều và phòng chống lụt bão) và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình, cắm mốc giới trên thực địa, bàn giao mộc giới.
h) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có đê
- Tổ chức, chỉ đạo các đơn vị chức năng cấp huyện, cấp xã tiến hành rà soát, đình chỉ, thu hồi các văn bản, hợp đồng, các thỏa thuận dưới mọi hình thức trái thẩm quyền, cho thuê, cho mượn sử dụng đất làm bãi bốc xếp, chứa chất tạm thời vật tư, vật liệu xây dựng trái quy định;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều và phòng, chống thiên tai; Ủy ban nhân dân cấp xã có các bãi bốc xếp, chứa chất tạm thời vật tư, vật liệu xây dựng: Có trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hoạt động bến bãi đúng theo quy định của pháp luật; trực tiếp xử lý các vi phạm của các bến bãi trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo thẩm quyền. Đảm bảo an ninh trật tự xã hội tại khu vực bãi trên địa bàn quản lý.
- Đình chỉ hoạt động và giải tỏa đối với các bãi không nằm trong quy hoạch và đối với các bãi tại vị trí quy hoạch hoạt động khi chưa được cấp có thẩm quyền cấp phép;
- Chỉ đạo, thực hiện quản lý và bảo vệ các bãi ven sông trên địa bàn khi chưa có đơn vị được cấp phép sử dụng; ngăn chặn tình trạng mở bãi không nằm trong quy hoạch; giám sát việc thực hiện quá trình đầu tư, xây dựng và hoạt động của các bãi. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn theo thẩm quyền;
- Tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm sử dụng bãi sông trên địa bàn chứa chất vật tư, vật liệu xây dựng không đúng quy định. Trực tiếp xử lý, giải tỏa các trường hợp vi phạm đê điều, giao thông theo đề nghị của cơ quan, đơn vị, các ngành hoặc chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
a) Khi nhận tin báo hoặc phát hiện về hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thủy lợi, đê điều phối hợp với người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính quy định tại Điều 37 Nghị định số 03/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn lập biên bản vi phạm và tiến hành ngay các trình tự, thủ tục xử lý vi phạm theo quy định. Thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2020. Kịp thời báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện bằng văn bản để Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo xử lý đối với những hành vi vi phạm vượt thẩm quyền xử lý của cấp xã;
b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc không phát hiện kịp thời, chậm xử lý, hoặc không xử lý các hành vi vi phạm, đùn đẩy trách nhiệm thuộc thẩm quyền xử lý làm cho vi phạm, tái vi phạm gia tăng ảnh hưởng đến an toàn và hoạt động bình thường của công trình thủy lợi;
c) Giám sát, đôn đốc các đối tượng vi phạm chấp hành quyết định xử lý của các cơ quan có thẩm quyền; đề xuất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xử lý các tổ chức, cá nhân không chấp hành quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền khi cấp xã đã áp dụng các biện pháp xử lý.
6. Các tổ chức khai thác công trình thủy lợi, đơn vị quản lý công trình đê điều:
a) Công ty TNHH MTV Khai thác Công trình thủy lợi Bắc Hưng Hải, Công ty TNHH MTV Khai thác Công trình thủy lợi tỉnh:
- Thường xuyên kiểm tra, phát hiện, có biện pháp ngăn chặn kịp thời và kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình và kết quả xử lý vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đối với công trình thủy lợi đang khai thác. Kinh phí cắm mốc được lấy từ nguồn tài chính trong quản lý, khai thác và nguồn hợp pháp khác.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình trong việc công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình và cắm mốc giới trên thực địa, bàn giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để quản lý theo quy định của Luật Thủy lợi, Luật Đất đai;
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình rà soát hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình thủy lợi để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 157 của Luật Đất đai; khoản 4 Điều 56 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Điều 48 của Luật Thủy lợi (ưu tiên thực hiện đối với các công trình thủy lợi có nguy cơ cao xảy ra vi phạm lấn, chiếm phạm vi bảo vệ);
- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi chất lượng nước trong công trình thủy lợi; phát hiện, thống kê các điểm xả thải vào công trình thủy lợi; phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và các đơn vị liên quan, kịp thời báo cáo các cấp có thẩm quyền giải quyết các trường hợp vi phạm đặc biệt là các trường hợp xả nước thải chưa qua xử lý vào hệ thống công trình thủy lợi;
- Tiếp tục tổ chức phổ biến, quán triệt các quy định về bảo vệ công trình, xử lý vi phạm công trình thủy lợi được quy định tại Luật Thủy lợi, Luật Đất đai, Luật Xử lý vi phạm hành chính và các pháp luật khác có liên quan đến cán bộ, người lao động, người dân để nâng cao trách nhiệm và kỹ năng xử lý vi phạm công trình.
b) Chi cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão:
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đê điều và phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức kiểm tra vi phạm đê điều và hoạt động của các bãi chứa chất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên tuyến sông Hồng, sông Luộc. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đê điều;
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát ngăn ngừa và đề xuất UBND các cấp xử lý vi phạm công trình đê điều theo thẩm quyền.
c) Hạt Quản lý đê điều:
- Khi phát hiện vi phạm, phối hợp cùng UBND cấp xã và các đơn vị liên quan lập hồ sơ vi phạm hành chính, chủ động có biện pháp ngăn chặn, buộc chấm dứt hành vi vi phạm theo quy định. Chuyển hồ sơ vi phạm đến Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại (trong thời hạn 24 giờ) để xử lý vi phạm theo quy định, đồng thời có văn bản báo cáo gửi Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chi cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão.
- Theo dõi việc xử lý vi phạm của cấp có thẩm quyền, phối hợp giám sát, đôn đốc đối tượng vi phạm chấp hành quyết định xử phạt. Trường hợp đối tượng bị xử phạt chậm trễ hoặc không chấp hành quyết định xử phạt phải có văn bản kiến nghị đến người quyết định xử phạt để đôn đốc hoặc cưỡng chế thi hành.
- Tổng hợp, báo cáo tình hình vi phạm, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều định kỳ hàng tháng, quý, năm và đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 10. Phối hợp trong cưỡng chế, khắc phục hậu quả
1. Cưỡng chế, khắc phục hậu quả
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức cưỡng chế, buộc khắc phục hậu quả các hành vi vi phạm pháp luật trong trong lĩnh vực thủy lợi, đê điều thuộc thẩm quyền xử lý vi phạm của cấp huyện;
- Tổng hợp vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, mốc giới bảo vệ công trình thủy lợi làm cơ sở cho việc xác định vi phạm và xử lý vi phạm; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã, cấp huyện trong việc thực hiện cưỡng chế, khắc phục hậu quả vi phạm.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp lực lượng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường Công an tỉnh đặc biệt là Công an các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan nắm tình hình kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy phép.
c) Công an tỉnh:
Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp hoặc quyết định cưỡng chế của các cơ quan nhà nước khác khi được yêu cầu.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức thực hiện và phối hợp tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả khi các tổ chức, cá nhân vi phạm không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, không thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo thẩm quyền;
- Phân công và chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc chủ trì thi hành quyết định cưỡng chế phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch cưỡng chế;
- Huy động lực lượng Công an và các cơ quan chức năng của huyện bố trí đầy đủ lực lượng, phương tiện tham gia cưỡng chế; khi thấy cần thiết thì đề nghị Công an tỉnh hỗ trợ lực lượng;
- Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã huy động lực lượng Công an cùng cấp nơi tổ chức cưỡng chế tham gia cưỡng chế;
- Huy động đầy đủ về phương tiện, thiết bị cần thiết để cưỡng chế.
d) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường thị trấn:
Tổ chức thực hiện và phối hợp tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả khi các tổ chức, cá nhân vi phạm không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, không thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo thẩm quyền;
- Phân công và chỉ đạo cơ quan, đơn vị chủ trì thi hành quyết định cưỡng chế phối hợp với Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế) các huyện, thị xã, thành phố, Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi và các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức lực lượng cưỡng chế, buộc khắc phục hậu quả;
- Huy động các lực lượng: Công an, xây dựng, địa chính, giao thông - thủy lợi cùng cấp và các lực lượng khác tham gia. Khi cần thiết báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo các ngành chức năng của huyện, thành phố hỗ trợ lực lượng tham gia cưỡng chế, khắc phục hậu quả.
2. Kinh phí thực hiện cưỡng chế:
Trước khi tổ chức việc cưỡng chế, cơ quan được giao chủ trì thi hành quyết định cưỡng chế phải trình người ra quyết định cưỡng chế phê duyệt dự trù chi phí cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao để tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và xử lý nghiêm, dứt điểm các trường hợp vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thủy lợi, đê điều theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng thi đua khen thưởng các cấp bình xét trình cấp có thẩm quyền khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thủy lợi, đê điều được theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Các tổ chức, cá nhân vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Quy định chuyển tiếp
Các vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy lợi, đê điều trước ngày Quy chế này có hiệu lực vẫn thực hiện phối hợp xử lý vi phạm theo Quy chế này và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Điều 13. Điều khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cấp, các ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi văn bản đề nghị về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với thực tiễn./.
ĐỒNG HÀNH VÌ THÀNH CÔNG VÀ PHÁT TRIỂN!
Khu công nghiệp Thăng Long II thu hút nhiều dự án lớn