ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
Số: /2018/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hưng Yên, ngày tháng năm 2018
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người trái pháp luật;
cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28/12/2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng;
Căn cứ Thông tư số 09/2005/TT-BCA ngày 05/9/2005 của Bộ Công an hướng dẫn một số điều của Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số /TTr-CAT(PA83) ngày /9/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người trái pháp luật; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày / /2018.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Cục KTVB – Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Tin học – Công báo tỉnh;
- CSDLQG về pháp luật (Sở Tư pháp);
- Lưu: VT, CVNC
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
QUY ĐỊNH
Khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người trái pháp luật;
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2018/QĐ-UBND
ngày / /2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người trái pháp luật; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh và tổ chức đặt các biển báo trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và mọi cá nhân trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
1. Mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức phải chấp hành nghiêm quy định này và các nội quy, quy định tại các khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người trái pháp luật; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; Có nghĩa vụ, trách nhiệm tham gia đảm bảo trật tự công cộng theo quy định của pháp luật.
2. Lực lượng Công an, Quân đội, các lực lượng bảo vệ có trách nhiệm không cho người không có trách nhiệm vào các khu vực bảo vệ; thực hiện các biện pháp theo quy định của pháp luật để đảm bảo trật tự công cộng tại khu vực cấm tập trung đông người trái pháp luật; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nơi công cộng là phần không gian thuộc về mọi người hoặc phục vụ chung cho mọi người trong xã hội.
2. Khu vực là phần đất đai, không gian có giới hạn rõ ràng, được vạch ra dựa trên những tính chất, đặc điểm chung nào đó.
3. Địa điểm là nơi cụ thể, trong quan hệ với hoạt động tiến hành hoặc sự việc xảy ra tại đó.
4. Khu vực bảo vệ là khu vực có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng hoặc khu vực đang xảy ra thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm cần được bảo vệ nghiêm ngặt.
5. Khu vực cấm tập trung đông người là khu vực mà cơ quan có thẩm quyền không cho phép tập trung từ 05 người trở lên hoặc dưới 05 người nhưng có hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 5 Quy định này.
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Các hành vi quy định tại Điều 5 Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng (sau đây viết gọn là Nghị định số 38/2005/NĐ-CP).
2. Các hành vi quy định tại Điểm 2 Thông tư số 09/2005/TT-BCA ngày 05/9/2005 của Bộ Công an hướng dẫn một số điều của Nghị định số 38/2005/NĐ-CP (sau đây viết gọn là Thông tư số 09/2005/TT-BCA).
3. Thuê, nhận làm thuê hoặc giúp sức cho người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng;
4. Gây rối hoặc cản trở giao thông, cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức, làm mất an ninh, trật tự công cộng.
5. Dùng loa phóng thanh, chiêng, chống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động mà không được phép của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Mang theo vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vật dụng hoặc bằng bất cứ hành vi nào khác nhằm đe dọa người khác gây mất an ninh, trật tự.
7. Ném gạch, đất, đá, cát; đại tiện, tiểu tiện; gây cháy, khói, bụi bẩn hoặc ném bất cứ vật gì khác vào nhà, phương tiện giao thông, khu vực bảo vệ gây ô nhiễm, hoen bẩn môi trường sống.
8. Tự ý xê dịch, tháo dỡ, phá hủy hoặc có các hành vi khác gây hư hại đến các loại biển báo, biển hiệu, phương tiện, tài sản của nhà nước và của nhân dân.
9. Lôi kéo, kích động, xúi giục người khác gây rối an ninh trật tự; có hành vi, cử chỉ như: Uống rượu, bia say, la hét, chửi bới, lăng mạ, đe dọa, hành hung người khác, đập phá đồ vật, phương tiện của cơ quan, tổ chức và của nhân dân.
10. Mặc áo tang, mang di ảnh người chết, quan tài, cờ tang; mang xoong, nồi, lều, bạt, chăn màn; ngồi lỳ, nằm lỳ, cởi quần áo hoặc có các hành vi phác gây phản cảm.
11. Lợi dụng mang theo băng rôn, biểu ngữ, cờ Tổ quốc, ảnh lãnh tụ để đi tố cáo, khiếu nại đòi quyền lợi hoặc dưới mọi hình thức khác không vì mục đích cổ động, mít tinh biểu dương lực lượng do cơ quan Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội tổ chức theo quy định của pháp luật.
12. Không chấp hành các quy định, nội quy bảo vệ tại khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người trái pháp luật; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh và sự hướng dẫn của người có trách nhiệm giải quyết vụ việc có liên quan; cản trở, chống người thi hành công vụ; có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác; xâm phạm tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Khu vực bảo vệ
1. Khu vực bảo vệ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên gồm:
a. Trụ sở Đảng, chính quyền, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội các cấp; đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; trụ sở kho bạc, ngân hàng; Đài phát thanh, truyền thanh, truyền hình;
b. Khu vực đang xảy ra thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm;
c. Khu vực đang xảy ra những vụ việc nghiêm trọng liên quan đến An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
d. Khu vực chuẩn bị hoặc đang diễn ra các nghi lễ, hội nghị, hội thảo cuộc họp quan trọng do các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội tổ chức, có yêu cầu bảo vệ.
đ. Khu vực cất giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật quân sự (sau đây viết gọn là bí mật), tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí mật (bao gồm in ấn, sao chụp; hội họp, phổ biến bí mật; kho cất giữ sản phẩm mật mã, khu vực dịch mã, chuyển nhận những thông tin mật; khu vực nghiên cứu, thử nghiệm các công trình khoa học có nội dung thuộc phạm vi bí mật).
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý khu vực bảo vệ có trách nhiệm bảo đảm an toàn, xây dựng và niêm yết nội quy bảo vệ.
Điều 7. Khu vực cấm tập trung đông người trái pháp luật
1. Các khu vực bảo vệ quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này.
2. Lòng đường, vỉa hè trước, sau và xung quanh trụ sở cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 6 Quy định này.
3. Khu vực quy định tại khoản 2, Điều 5 Nghị định số 38/2005/NĐ-CP; điểm 2.3 Thông tư số 09/2005/TT-BCA.
4. Khu vực quy định tại các điểm: 2.4, 3.4 Thông tư số 09/2005/TT-BCA.
5. Khu vực công cộng khác mà việc tiến hành các hoạt động tập trung đông người trái pháp luật đã, đang hoặc sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, trật tự công cộng, đến môi trường sống; trái với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc; tác động xấu đến đoàn kết trong nội bộ nhân dân, đoàn kết các dân tộc, tôn giáo, đến việc thực hiện các chính sách xã hội khác của Đảng và Nhà nước.
6. Tập trung dưới 05 người nhưng có hành vi quy định tại Điều 5 Quy định này tại các khu vực quy định tại các khoản: 1, 2, 3, 4 Điều này.
Điều 8. Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh
1. Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trong những trường hợp sau:
a) Những vụ, việc, tài liệu, số liệu, khu vực, địa điểm, thời gian, vật, lời nói, âm thanh, hình ảnh có nội dung thuộc phạm vi bí mật.
b) Khu vực, địa điểm đang xảy ra vụ việc có ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và những vấn đề khác cần phải giữ bí mật theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép các đối tượng khác và Giám đốc Công an tỉnh cho phép cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân được ghi âm, ghi hình, chụp ảnh tại khu vực, địa điểm quy định tại khoản 1 Điều này và sử dụng dữ liệu ghi âm, ghi hình, chụp ảnh để phục vụ công tác đấu tranh, xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 9. Thẩm quyền quy định các khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người trái pháp luật; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh
Ngoài các khu vực, địa điểm cụ thể đã được quy định trong Quy định này, thẩm quyền quy định, quyết định thiết lập các khu vực, địa điểm cụ thể khác thuộc khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người trái pháp luật; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh thực hiện theo điểm 9.1 Thông tư số 09/2005/TT-BCA.
Điều 10. Mẫu biển báo, biển cấm tại khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người trái pháp luật; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh
1. Phông chữ được sử dụng đối với mẫu biển báo, biển cấm là phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.
2. Mẫu biển báo, biển cấm bao gồm:
a) Mẫu biển “KHU VỰC BẢO VỆ”: hình chữ nhật nằm ngang, có kích thước 80cm x 60cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết mà đen trên nền biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ “KHU VỰC BẢO VỆ” được viết bằng tiếng Việt (ở dòng trên), chiều cao hàng chữ là 12cm và tiếng Anh (“PROTECTED AREA”) ở dòng dưới, chiều cao hàng chữ là 10cm (Mẫu kèm theo).
b) Mẫu biển “KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI TRÁI PHÁP LUẬT”: hình chữ nhật nằm ngang, có kích thước 80cm x 60cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết màu đen trên nền biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ “KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI TRÁI PHÁP LUẬT” được viết bằng tiếng Việt (ở ba dòng trên), chiều cao hàng chữ là 10cm và tiếng Anh (“NO ILLEGAL GATHERING”) ở dòng dưới cùng, chiều cao hàng chữ là 9cm (Mẫu kèm theo).
c) Mẫu biển “CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH”: hình chữ nhật nằm ngang, có kích thước 80cm x 60cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết mà đen trên nền biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ “CẤM GHI ÂM, CHI HÌNH, CHỤP ẢNH” được viết bằng tiếng Việt (ở hai dòng trên), chiều cao hàng chữ là 12cm và tiếng Anh (“NO RECORDING, FILMING, PHOTO - TAKING”) ở hai dòng dưới, chiều cao hàng chữ là 10cm (Mẫu kèm theo).
3. Các khu vực, địa điểm được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên quyết định xác định khu vực cấm, địa điểm cấm và được cắm biển “KHU VỰC CẤM”, “ĐỊA ĐIỂM CẤM” theo Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28/12/2000; Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước; Quyết định số 160/2004/QĐ-TTg ngày 06/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc xác định khu vực cấm, địa điểm cấm thì không cắm các loại biển theo quy định tại khoản 2, Điều này.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy định này được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến, quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này đến tất cả các đơn vị và cá nhân trong phạm vi quản lý của mình.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy định này và tổ chức triển khai, thực hiện; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm ở các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 13. Chế độ báo cáo
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Quy định này trong báo cáo công tác bảo vệ bí mật nhà nước định kỳ hằng năm; thực hiện báo cáo đột xuất khi xảy ra vụ, việc gửi cơ quan cấp trên trực tiếp, đồng gửi Ủy ban nhân dân và cơ quan Công an cùng cấp.
Công an tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện và đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thi hành Quy định này tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
ĐỒNG HÀNH VÌ THÀNH CÔNG VÀ PHÁT TRIỂN!
Khu công nghiệp Thăng Long II thu hút nhiều dự án lớn