19/09/2024 | lượt xem: 432 Quyết định ban hành Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ngày 17/9/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 28/2024/QĐ-UBND ban hành Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Theo đó, phạm vi điều chỉnh của Quy định là quy định chi tiết: Khoản 4 Điều 102, khoản 4 và khoản 6 Điều 103, khoản 2 Điều 104, điểm b khoản 4 và khoản 5 Điều 109, khoản 7 và khoản 10 Điều 111 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15; khoản 3 Điều 4, điểm a và điểm d khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 15, Điều 16, điểm b khoản 2 Điều 17, điểm c khoản 1 Điều 18, khoản 2 Điều 19, Điều 21, khoản 3 Điều 22, khoản 2 Điều 23, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 24 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Trong đó, phải kể đến một số quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cụ thể như sau: Về bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP: Tỷ lệ quy đổi được tính theo tỷ lệ tương ứng bằng tiền trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành giữa loại đất thu hồi và loại đất bồi thường có mục đích sử dụng khác. Việc bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi cho người có đất thu hồi phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Trên địa bàn cấp huyện nơi có đất thu hồi có quỹ đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi đã hoàn thành giải phóng mặt bằng và đầu tư hoàn chỉnh về hạ tầng theo quy hoạch được phê duyệt; người có đất thu hồi thuộc đối tượng và đáp ứng các điều kiện được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với loại đất được bồi thường có mục đích khác theo quy định của Luật Đất đai và các quy định của pháp luật khác có liên quan; người có đất thu hồi mà đất đó đủ điều kiện bồi thường, trong đó diện tích thu hồi tối thiểu đối với từng loại đất như sau: Đất nông nghiệp: 3.000m2 (ba nghìn mét vuông); đất ở của tổ chức kinh tế: 1.000m2 (một nghìn mét vuông); đất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân (không phải đất ở): 1.000m2 (một nghìn mét vuông); người bị thu hồi đất có nhu cầu bồi thường bằng loại đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi; khi quy đổi theo khoản 1 điều này, diện tích bồi thường bằng loại đất khác là đất ở thì diện tích sau khi quy đổi phải lớn hơn hoặc bằng (>=) suất tái định cư tối thiểu đối với đất ở; khi quy đổi theo khoản 1 điều này, diện tích bồi thường bằng loại đất khác là đất thương mại dịch vụ, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì diện tích sau khi quy đổi phải lớn hơn hoặc bằng (>=) diện tích tối thiểu tách thửa đối với đất thương mại dịch vụ, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Việc bồi thường bằng nhà ở: Đối với trường hợp đủ điều kiện được quy đổi và bồi thường bằng đất ở tại khu tái định cư theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu có nhu cầu bồi thường bằng nhà ở thì được xem xét, bồi thường bằng nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP: Người bị thu hồi đất tự kê khai, nêu rõ các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phù hợp với mục đích sử dụng từng loại đất, diện tích, thời điểm sử dụng đất. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tiến hành kiểm tra và tổ chức họp lấy ý kiến của thôn, tổ dân phố để xác nhận có đầu tư vào đất của người sử dụng đất. Căn cứ biên bản cuộc họp quy định tại khoản 2 Điều này, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư áp dụng các mức bồi thường như sau: Đối với đất nông nghiệp trồng lúa nước, đất trồng cây hàng năm: 30.000 đồng/m2 (ba mươi nghìn đồng trên một mét vuông); đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản: 40.000 đồng/m2 (bốn mươi nghìn đồng trên một mét vuông); Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở: 50.000 đồng/m2 (năm mươi nghìn đồng trên một mét vuông). Về bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP: Mức bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP là 100% chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở. Trường hợp người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có hồ sơ, chứng từ phù hợp với các hạng mục cải tạo, nâng cấp, sửa chữa thì bồi thường 100% chi phí theo hồ sơ, chứng từ do người đang sử dụng nhà ở cung cấp. Trường hợp người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không có hồ sơ, chứng từ hoặc có hồ sơ nhưng không phù hợp với các hạng mục cải tạo, nâng cấp, sửa chữa tại thời điểm cải tạo, sửa chữa thì đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập dự toán hoặc thuê đơn vị tư vấn có năng lực lập dự toán phần cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, được các cơ quan có chức năng quản lý chuyên ngành thẩm định (theo phân cấp), trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định để làm căn cứ bồi thường. Về hỗ trợ ổn định đời sống khi nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không đủ điều kiện bồi thường về đất hoặc do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản hoặc công ty nông nghiệp được chuyển đổi từ các nông trường quốc doanh, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp và có hợp đồng giao khoán sử dụng đất thì được hỗ trợ như sau: Thu hồi dưới 10% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 02 (hai) tháng; thu hồi từ 10% đến dưới 20% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 03 (ba) tháng; thu hồi từ 20% đến dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 05 (năm) tháng. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo/01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương; chi trả một (01) lần khi thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 5 Điều 109 Luật đất đai và khoản 3 Điều 22 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP: Mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP) bằng 03 (ba) lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi và không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 176 Luật Đất đai. Hỗ trợ tiền thuê nhà và hỗ trợ thưởng tiến độ theo quy định tại khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai: Người có đất ở thu hồi để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị thì được bồi thường bằng đất ở, nhà ở tại chỗ; trong thời gian chờ bố trí tái định cư được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Mức hỗ trợ tiền thuê nhà là 6.000.000 đồng/hộ/tháng (sáu triệu đồng trên một hộ trên một tháng), thời gian hỗ trợ là 09 (chín) tháng kể từ khi bàn giao đất, giải phóng mặt bằng. Trường hợp người có đất ở thu hồi để thực hiện dự án quy định tại khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai mà bàn giao mặt bằng trước thời hạn theo quy định thì được thưởng 50.000 đồng/m2 (năm mươi nghìn đồng trên một mét vuông) (không thưởng tiến độ đối với trường hợp quy định tại Điều 88 và Điều 89 Luật Đất đai). Kinh phí thưởng được sử dụng bằng nguồn kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các công trình, dự án. Về suất tái định cư tối thiểu tại khoản 10 Điều 111 Luật Đất đai, điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP được quy định như sau: Suất tái định cư tối thiểu tính bằng đất ở có diện tích bằng 60m2 (sáu mươi mét vuông) đối với khu vực phường, thị trấn và 80m2 (tám mươi mét vuông) đối với khu vực xã. Suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền: Suất tái định cư tối thiểu bằng tiền được tính bằng diện tích suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này nhân (x) với giá đất theo Bảng giá đất. Suất tái định cư tối thiểu bằng nhà ở được xác định theo quy định của pháp luật về nhà ở. Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định đối với từng trường hợp cụ thể. Các nội dung khác được quy định chi tiết tại Quyết định số 28/2024/QĐ-UBND. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 27 tháng 9 năm 2024. Duy Tùng