19/09/2024 | lượt xem: 468 Quyết định ban hành Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024 và Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ Ngày 17/9/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 27/2024/QĐ-UBND ban hành Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024 và Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ. Theo đó, phạm vi điều chỉnh của Quy định là quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành điểm n khoản 1 Điều 137; khoản 4 Điều 139; khoản 5 Điều 141, khoản 5 Điều 176, khoản 3 Điều 177, khoản 3 Điều 178, khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196, khoản 4 Điều 213, khoản 4 Điều 220 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 và khoản 2 Điều 46; khoản 4 Điều 47; khoản 4 Điều 53; khoản 3 Điều 59 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Trong đó, phải kể đến một số quy định chi tiết về hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp; điều kiện tách thửa, điều kiện hợp thửa theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất, cụ thể như sau: Về hạn mức công nhận đối với đất nông nghiệp do tự khai hoang theo quy định tại khoản 4 Điều 139 Luật Đất đai: Trường hợp cá nhân đã được giao đất nông nghiệp nhưng chưa vượt quá hạn mức theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai thì tiếp tục được Nhà nước công nhận đối với đất nông nghiệp do cá nhân tự khai hoang trong hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định tại Điều 176 Luật Đất đai. Trường hợp cá nhân đã được giao đất nông nghiệp đủ hạn mức theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai thì diện tích đất nông nghiệp do cá nhân tự khai hoang vượt hạn mức phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước; phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất nông nghiệp bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 của Luật Đất đai mà trên Giấy tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau: Trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980: Thửa đất ở tại các vị trí đất ven quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện: Hạn mức công nhận là 600m2 (sáu trăm mét vuông); thửa đất ở tại các vị trí đất còn lại là 1.000m2 (một nghìn mét vuông). Trường hợp sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993: Thửa đất ở tại các vị trí đất ven quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện: Hạn mức công nhận là 500m2 (năm trăm mét vuông); thửa đất ở tại các vị trí đất còn lại là 900m2 (chín trăm mét vuông). Về hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều 176 Luật Đất đai, như sau: Đối với đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không quá 5.000m2 (năm nghìn mét vuông) mỗi loại đất; đối với đất trồng cây lâu năm không quá 10.000m2 (mười nghìn mét vuông). Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 177 Luật Đất đai: Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân bằng 15 (mười lăm) lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 176 của Luật Đất đai. Về hạn mức giao đất ở cho cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai: Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn: Đối với các vị trí đất ven quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện là 120m2 (một trăm hai mươi mét vuông); các vị trí còn lại là 200m2 (hai trăm mét vuông). Hạn mức đất giao đất ở cho cá nhân tại đô thị (phường, thị trấn): Đối với các vị trí đất ven quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện là 100m2 (một trăm mét vuông); các vị trí còn lại là 200m2 (hai trăm mét vuông). Hạn mức giao đất để làm nhà ở quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không áp dụng trong các trường hợp: Giao đất tại các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch xây dựng chia lô được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; các dự án đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở; các dự án tái định cư có quy hoạch xây dựng chi tiết hoặc mặt bằng quy hoạch tổng thể đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Về điều kiện tách thửa, hợp thửa đất theo quy định tại khoản 4 Điều 220 Luật Đất đai: Ngoài đảm bảo các nguyên tắc, điều kiện về tách thửa, hợp thửa đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 220 Luật Đất đai thì việc tách thửa, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên phải đảm bảo các điều kiện sau: Thửa đất sau khi tách thửa và thửa đất còn lại phải có diện tích, kích thước tối thiểu đảm bảo theo quy định tại các Điều 12, 13, 14 và 15 Quy định này; thửa đất mới hình thành bao gồm thửa đất mới tách ra và thửa đất còn lại phải có ít nhất một cạnh tiếp giáp với đường giao thông hoặc lối đi; khi tách thửa đất mà người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 220 Luật Đất đai thì lối đi đó phải có mặt cắt ngang từ 02m (hai mét) trở lên và chuyển sang hình thức sử dụng chung đối với phần lối đi đó. Diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở theo quy định tại khoản 4 Điều 220 Luật Đất đai: Đối với các thửa đất ở tại đô thị điện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa là 30m2 (ba mươi mét vuông); kích thước cạnh mặt đường và chiều sâu tối thiểu là 03m (ba mét). Đối với các thửa đất ở tại nông thôn diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa là 40m2 (bốn mươi mét vuông); kích thước cạnh mặt đường và chiều sâu tối thiểu là 04m (bốn mét). Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 220 Luật Đất đai: Diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa là 250m2 (hai trăm năm mươi mét vuông). Các nội dung khác được quy định chi tiết tại Quyết định số 27/2024/QĐ-UBND. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 27 tháng 9 năm 2024. Duy Tùng
Quyết định ban hành Quy định tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu đối với sản phẩm trên báo in, báo điện tử thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Quyết định sửa đổi khoản 2 Điều 3 Quyết định số 20/2023/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương
Quyết định sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Quy định ban hành kèm theo các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp và phân công nhiệm vụ trong quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; quản lý chất lượng công trình xây dựng; quy hoạch xây dựng, kiến trúc trên địa bàn tỉnh