Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức, hoạt động và tiêu chí phân loại thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ban hành kèm theo Quyết định số 02/2021/QĐ-UBND ngày 19/01/2021

Đăng ngày 15 - 08 - 2022
Lượt xem:
100%

Ngày 11/8/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 35/2022/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức, hoạt động và tiêu chí phân loại thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ban hành kèm theo Quyết định số 02/2021/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Theo đó, Quyết định sửa đổi, bổ sung về tiêu chuẩn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố tại Điều 18 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 02/2021/QĐ-UBND ngày 19/01/2021 như sau:

“Điều 18. Tiêu chuẩn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố

Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố; có từ đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình, trung thực và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt; bản thân và gia đình gương mẫu về đạo đức, lối sống, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, được Nhân dân tín nhiệm; gia đình không có người mắc tệ nạn xã hội (vợ, chồng, con); có năng lực tổ chức và phương pháp vận động Nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng và công việc cấp trên giao.

Trình độ giáo dục phổ thông và trình độ chuyên môn của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.”

- Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 về nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố như sau:

“Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố

2. Quyền hạn

Được phân công nhiệm vụ giải quyết công việc cho Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố.”

- Sửa đổi, bổ sung Điều 22 về nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố như sau:

“Điều 22. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố

Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là 2,5 năm (hai năm rưỡi) tính từ khi có quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. Nhiệm kỳ của Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cơ sở thời gian đại hội chi bộ, thực hiện điều chỉnh thời gian kết thúc nhiệm kỳ Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thời gian bầu cử Bí thư chi bộ và bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố cách nhau nhiều nhất là 03 tháng.

Trường hợp thành lập thôn, tổ dân phố mới hoặc khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời hoạt động nhưng không quá 06 tháng kể từ khi có quyết định cho đến khi cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của thôn, tổ dân phố bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới.”

- Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 và khoản 3 Điều 25 về bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tại hội nghị thôn, tổ dân phố như sau:

“Điều 25. Bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tại hội nghị thôn, tổ dân phố

e. Tiến hành bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

Việc bầu cử có thể bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định.

Nếu bầu cử bằng hình thức giơ tay, tổ bầu cử trực tiếp đếm biểu quyết của từng người ứng cử. Nếu bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín, Tổ bầu cử làm nhiệm vụ phát phiếu, hướng dẫn cách thức bầu cử, kiểm phiếu. Phiếu bầu cử do Ủy ban nhân dân cấp xã chuẩn bị, có danh sách họ tên những người ứng cử, có đóng dấu Ủy ban nhân dân cấp xã vào góc cao bên trái phiếu bầu. Khi bầu cử, cử tri chỉ được lựa chọn một ứng cử viên trong danh sách ứng cử (không gạch họ tên người được lựa chọn) và gạch họ, tên những người mà cử tri không tín nhiệm. Trường hợp chỉ có một người trong danh sách ứng cử thì phiếu bầu có thêm ô “Đồng ý” và ô “Không đồng ý”.

3. Trường hợp kết quả bầu cử không có người nào đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố thì tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu cử lại do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu.

Trường hợp tổ chức bầu cử lần thứ hai mà vẫn không bầu được chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời, Ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới. Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy định tại Điều 23, Điều 24 và khoản 1, khoản 2 Điều 25 Quy chế này.”

Ngoài ra, Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều sau: Sửa đổi, bổ sung tên Điều 7; sửa đổi, bổ sung nội dung Điều 9 về quy trình và hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới; sửa đổi, bổ sung khoản 1 và điểm c, d, đ, e khoản 2 Điều 10 về quy trình, hồ sơ sáp nhập thôn, tổ dân phố; sửa đổi, bổ sung Điều 13 về quy trình và hồ sơ đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố; sửa đổi, bổ sung Điều 15 về quy trình và hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố; sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 2; sửa đổi, bổ sung Điều 31 về mục đích và tiêu chí phân loại thôn, tổ dân phố và xác nhận số hộ gia đình ở thôn, tổ dân phố; sửa đổi, bổ sung khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 33 về thẩm quyền, trình tự, thủ tục phân loại thôn, tổ dân phố và xác nhận số hộ gia đình ở thôn, tổ dân phố; sửa đổi, bổ sung Điều 36 về tổ chức thực hiện.

Quyết định thay thế, bãi bỏ một số quy định của Quy ban hành kèm theo Quyết định số 02/2021/QĐ-UBND như sau: Thay cụm từ “Điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 24” thành cụm từ “Điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 25” tại Điều 26; bỏ đoạn 2 khoản 3 Điều 24; bãi bỏ Điều 32; bỏ điểm c, d, đ khoản 2 Điều 33.

Nội dung chi tiết tại Quyết định số 35/2022/QĐ-UBND.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 8 năm 2022.

Tin liên quan

Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản(12/04/2024 9:27 SA)

Quy định xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật(10/04/2024 7:56 SA)

Sửa đổi, bổ sung một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản (10/04/2024 7:55 SA)

Quy định mới về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”(05/04/2024 9:54 SA)

Điều kiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ(03/04/2024 9:40 SA)

Tin mới nhất

Thông báo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hoán đổi ngày làm việc dịp nghỉ lễ ngày...(15/04/2024 11:19 SA)

Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản(12/04/2024 9:27 SA)

Quy định xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật(10/04/2024 7:56 SA)

Sửa đổi, bổ sung một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản (10/04/2024 7:55 SA)

Quy định mới về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”(05/04/2024 9:54 SA)

°
86 người đang online