Quy chế quản lý kinh phí khuyến công và mức chi cụ thể cho các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

Đăng ngày 13 - 03 - 2019
Lượt xem:
100%

Ngày 11/3/2019, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý kinh phí khuyến công và mức chi cụ thể cho các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

          Quy chế gồm 04 chương, 14 điều. Đối tượng áp dụng của Quy chế gồm: Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn; tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.

          Kinh phí khuyến công của tỉnh được hình thành từ các nguồn sau: Ngân sách tỉnh; hỗ trợ từ kinh phí khuyến công quốc gia; tài trợ và đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

          Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy chế được hỗ trợ kinh phí khuyến công phải đáp ứng các yêu cầu: Nội dung nhiệm vụ, đề án phù hợp với chương trình khuyến công và ngành nghề phù hợp với danh mục ngành nghề quy định tại Điều 5 của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP; nhiệm vụ, đề án khuyến công được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức, cá nhân đã đầu tư vốn hoặc cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (sau khi trừ số kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ); cam kết của tổ chức, cá nhân thụ hưởng kinh phí khuyến công chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước cho cùng một nội dung chi được kinh phí khuyến công hỗ trợ; tổ chức dịch vụ khuyến công, tổ chức dịch vụ khác có kinh nghiệm, năng lực để triển khai thực hiện các hoạt động khuyến công (trừ các hoạt động do cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp thực hiện).

          Nội dung chi hoạt động khuyến công được quy định cụ thể tại Điều 6 của Quy chế với 9 nội dung chi. Mức chi chung của hoạt động khuyến công: Thực hiện theo Điều 7 Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công và các quy định hiện hành liên quan khác của Nhà nước.

          Một số mức chi của hoạt động khuyến công địa phương được quy định tại Điều 8 của Quy chế với các mục chi như sau: Chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn; chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chi hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp; chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước; chi hỗ trợ 100% chi phí vé máy bay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn đi tham gia khảo sát, học tập kinh nghiệm tại nước ngoài; chi tổ chức bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, tỉnh; chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký nhãn hiệu đối với sản phẩm công nghiệp nông thôn; chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư, marketing, quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực, thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói, ứng dụng công nghệ, thiết bị mới; chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác; chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành nghề, liên kết cấp tỉnh; Chi hỗ trợ để hình thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp; chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các cụm công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu tư); chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn; chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp; chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp, chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo; chi thù lao cho Cộng tác viên khuyến công; chi quản lý chương trình đề án khuyến công.

          Trình tự lập, xét duyệt, triển khai, tạm ứng, thanh lí hợp đồng và quyết toán kinh phí khuyến công được quy định tại các Điều 9, 10, 11, 12 của Quy chế.

          Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 3 năm 2019./.

Tin liên quan

Công điện về việc tăng cường công tác phòng, chống bệnh Lao(27/03/2024 9:30 SA)

Kế hoạch tổ chức cuộc thi “Tuyến đường nông thôn mới kiểu mẫu” tỉnh Hưng Yên năm 2024(26/03/2024 9:09 SA)

Công điện về việc đẩy nhanh tiến độ phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công năm 2024(25/03/2024 9:32 SA)

Công văn về việc triển khai một số nội dung nhằm đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt(25/03/2024 9:25 SA)

Kế hoạch xây dựng trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia và kiểm định chất lượng giáo dục...(25/03/2024 9:15 SA)

Tin mới nhất

Công điện về việc tăng cường công tác phòng, chống bệnh Lao(27/03/2024 9:30 SA)

Kế hoạch tổ chức cuộc thi “Tuyến đường nông thôn mới kiểu mẫu” tỉnh Hưng Yên năm 2024(26/03/2024 9:09 SA)

Công điện về việc đẩy nhanh tiến độ phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công năm 2024(25/03/2024 9:32 SA)

Công văn về việc triển khai một số nội dung nhằm đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt(25/03/2024 9:25 SA)

Kế hoạch xây dựng trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia và kiểm định chất lượng giáo dục...(25/03/2024 9:15 SA)

°
97 người đang online