Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên tháng 9 và 9 tháng năm 2019

Đăng ngày 04 - 10 - 2019
Lượt xem:
100%

  Từ đầu năm đến nay, phát triển kinh tế của địa phương tiếp tục chuyển biến tích cực, kinh tế vĩ mô ổn định, chỉ số giá tiêu dùng ở mức thấp, sản xuất công nghiệp – xây dựng tiếp tục đà tăng trưởng khá nhưng cũng đối mặt nhiều khó khăn, thách thức với thời tiết diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng một số cây trồng, đặc biệt là cây nhãn - cây đặc sản của địa phương; ngành chăn nuôi gặp khó khăn do dịch tả lợn Châu Phi diễn biến phức tạp và lây lan diện rộng trên toàn tỉnh. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân phát huy những thuận lợi, khắc phục những khó khăn, trong chín tháng đầu năm 2019, phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh đạt được kết quả chủ yếu như sau:

    1. Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 11,83% (KH cả năm 9,5%);
    2. Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn đạt 24.645 tỷ đồng, tăng 9,78%;
    3. Số dự án đầu tư nước ngoài 32 dự án, số vốn đăng ký 405,1 triệu USD;
    4. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ đạt 28.207 tỷ đồng, tăng 11,66%;
    5. CPI bình quân 9 tháng tăng 1,26% so với cùng kỳ năm trước;
   6. Thu ngân sách ước đạt 10.626 tỷ đồng, đạt 82,59% Kế hoạch; trong đó: thu nội địa 7.660 tỷ đồng, đạt 81,13% Kế hoạch;
    7. Chi ngân sách địa phương đạt 7.408 tỷ đồng, đạt 84,08% Kế hoạch; trong đó: Chi thường xuyên 4.459 tỷ đồng, đạt 70,78% kế hoạch;
    8. Dư nợ tín dụng đạt 79.735 tỷ đồng, tăng 9,34% so với thời điểm 31/12/2018.

    I. Tình hình kinh tế
    1. Sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản
    a. Trồng trọt
    Đối với cây hàng năm:
    Sản xuất vụ mùa 2019: Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ mùa toàn tỉnh đạt 36.762 ha, giảm 7,81% so với cùng kỳ năm 2018 (giảm 3.112 ha). Trong đó, diện tích gieo trồng một số cây chính như sau: lúa mùa 30.973 ha, giảm 6,14% (giảm 2.027 ha); ngô 1.111 ha, giảm 31,42% (giảm 509 ha); rau, đậu và hoa các loại 3.517 ha, giảm 13,29% (giảm 539 ha). Nguyên nhân giảm chủ yếu do việc tiếp tục chuyển đổi diện tích đất cây hàng năm (chủ yếu đất lúa không hiệu quả) sang mô hình trồng các loại cây lâu năm (nhãn, chuối, cam...) hoặc kết hợp nuôi trồng thủy sản; nhượng đất cho xây dựng doanh nghiệp, làm kinh tế trang trại,... Những năm gần đây, quá trình chuyển đổi đất trồng từ cây hàng năm sang cây ăn quả lâu năm diễn ra mạnh mẽ ở tất cả các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. Trung bình mỗi vụ, diện tích gieo trồng sụt giảm do chuyển từ cây hàng năm sang cây ăn quả khoảng hơn một nghìn ha.
    Theo báo cáo tiến độ đến ngày 20/9, trên toàn tỉnh có gần 6.760 ha lúa bị nhiễm bệnh khô vằn (nhiễm nặng là 227 ha); 658 ha nhiễm bệnh bạc lá và 977 ha bị nhiễm rầy nâu, rầy lưng trắng. Nhìn chung, từ đầu vụ đến nay, thời tiết thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển nên dự báo năng suất của hầu hết các loại cây trồng đều tăng so với cùng kỳ năm trước.
    Chín tháng đầu năm 2019, tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 85.290 ha, giảm 7,19% (giảm 6.610 ha) so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó: Diện tích gieo trồng lúa 62.983 ha, giảm 5,14% (giảm 3.416 ha); ngô 5.274 ha, giảm 1.651 ha (giảm 23,84%); cây lấy củ có chất bột 913 ha, giảm 13,63% (giảm 144 ha); cây công nghiệp hàng năm 1.568 ha, giảm 19,29% (giảm 375 ha), trong đó: lạc 741 ha, giảm 12,06% (giảm 102 ha); đậu tương 812 ha, giảm 25,33% (giảm 275 ha); cây rau, đậu, hoa các loại 13.072 ha, giảm 7,35% (giảm 1.036 ha), trong đó: rau các loại 11.552 ha, giảm 6,9% (giảm 856 ha); đậu các loại 542 ha, giảm 31,4% (giảm 248 ha); diện tích hoa các loại 979 ha, tăng 7,42% (tăng 68 ha); cây hàng năm khác 1.480 ha, tăng 13 ha (tăng 0,87%).
    Cây lâu năm: chủ yếu là các loại cây ăn quả (không có cây công nghiệp). Diện tích các loại cây lâu năm đạt 13.654 ha, tăng 815 ha (tăng 6,34%) so với cùng kỳ năm trước, trong đó diện tích tăng chủ yếu là cây ăn quả, tăng 736 ha. Một số cây ăn quả có diện tích tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Cây chuối tăng 116 ha (tăng 5,06%); cây ổi tăng 180 ha (tăng 30,68%); cây cam tăng 120 ha (tăng 7,2%); cây ăn quả khác tăng 352 ha (tăng 20,53%). Ước tính sản lượng một số loại cây trồng chủ yếu như sau: Nhãn đạt 29.300 tấn, giảm 13.000 tấn (giảm 30,73%); Chuối đạt 50.500 tấn, tăng 10.800 tấn (tăng 27,2%); ổi đạt 9.800 tấn, tăng 2.050 tấn (tăng 26,45%); cam đạt 20.100 tấn, tăng 1.050 tấn (tăng 5,51%); táo đạt 7.100 tấn (tăng 26,33%) so với cùng kỳ năm trước.
    b. Chăn nuôi
    Từ đầu năm đến nay, ngành chăn nuôi của tỉnh đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức khi dịch tả lợn Châu Phi bùng phát và anh hưởng trên diện rộng. Trước diễn biến của tình hình dịch bệnh, công tác phòng, chống dịch được thực hiện quyết liệt trên toàn địa bàn tỉnh. Toàn tỉnh đã cấp phát hóa chất khử trùng tiêu độc, vôi bột và hỗ trợ tiền công phun hóa chất khử trùng tiêu độc được: 99.702 lít hóa chất, 7.402 tấn vôi bột và 1.549,8 triệu đồng tiền công phun. Trong đó, tỉnh hỗ trợ 51.636 lít; cấp huyện 10.539 lít, 345 tấn vôi bột và 1.012,8 triệu đồng tiền công phun; cấp xã 5.762 lít, 2.004 tấn vôi bột và 537 triệu tiền công phun; người chăn nuôi 31.765 lít, 5.053 tấn.
    Kết quả, đã phun hóa chất khử trùng tiêu độc và rắc vôi bột đến nay được 99.702 lít hóa chất khử trùng, 7.402 tấn vôi bột tương ứng với trên 58,0 triệu lượt m2 chuồng trại chăn nuôi và môi trường (Trong đó: hóa chất khử trùng tiêu độc của tỉnh hỗ trợ phun được 25,4 triệu lượt m2; cấp huyện, xã hỗ trợ và người chăn nuôi tự thực hiện được trên 32,6 triệu lượt m2)
    Diễn biến tình hình dịch: Đã có 151 xã, phường, thị trấn của 10 huyện, thị xã, thành phố công bố dịch bao gồm: TP. Hưng Yên (13/17 xã, phường); Yên Mỹ (17/17 xã, TT); Ân Thi (21/21 xã,TT); Kim Động (16/17 xã, TT); Mỹ Hào (13/13 xã,phường); Văn Giang (10/11 xã,TT); Tiên Lữ (15/15 xã,TT); Phù Cừ (14/14 xã,TT); Văn Lâm (11/11 xã,TT); Khoái Châu (21/25 xã). Tính đến ngày 20/9/2019, có 130 xã, phường của 10 huyện, thị xã, thành phố đã công bố hết dịch, gồm: Thành phố Hưng Yên (13/13 xã, phường); Ân Thi (20/21 xã, TT); Yên Mỹ (15/17 xã, TT); TX Mỹ Hào (13/13 xã, phường); Kim Động (12/16 xã, TT); Khoái Châu (17/21 xã, TT); Văn Lâm (9/11 xã, TT); Phù Cừ (13/14 xã, TT); Tiên Lữ (10/15 xã, TT); Văn Giang (9/10 xã, TT)
    Trong tuần từ ngày 14-20/9/2019, tiếp tục phát hiện lợn ốm, chết, tiến hành tiêu hủy theo quy định: 238 con (5.856 kg) tại 6 hộ, 5 xã, của 4 huyện, thành phố, cụ thể như sau: huyện Tiên Lữ, tiêu hủy 37 con (1.205 kg) ở 2 hộ, 1 xã; huyện Khoái Châu, tiêu hủy 184 con (3.234 kg) ở 2 hộ, 1 xã; huyện Kim Động, tiêu hủy 1 con (81 kg) ở 1 hộ, 1 xã; huyện Ân Thi tiêu hủy 16 con (1.336 kg) ở 1 hộ, 1 xã.
    Nhận định tình hình dịch: Trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, dịch bệnh đã có chiều hướng chững lại, số lượng lợn mắc bệnh ốm, chết phải tiêu hủy ngày càng giảm dần.
    Với tình hình dịch tả lợn Châu Phi diễn biến phức tạp và lây lan diện rộng, uớc tính sản lượng thịt hơi xuất chuồng một số sản phẩm chủ yếu trong chín tháng đầu năm 2019 như sau:  sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng ước tính đạt 203 tấn, tăng 0,59%; sản lượng thịt bò xuất chuồng đạt 2.490 tấn, tăng 3,66%; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 74.070 tấn, giảm 8,97%; sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt 24.419 tấn, tăng 15,77%; trứng gia cầm đạt 308 triệu quả, tăng 19,76% so với cùng kỳ năm trước.
    c. Thủy sản
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản của toàn tỉnh ước đạt 5.520 ha, chủ yếu là nuôi thâm canh và bán thâm canh, không còn diện tích nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến. Sản lượng thủy sản chín tháng đầu năm ước tính đạt 34.347 tấn, tăng 11,61% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 33.811 tấn, tăng 11,85%; thủy sản khai thác đạt 536 tấn, giảm 1,29% so với cùng kỳ năm trước.
    2. Sản xuất công nghiệp
    Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Chín tăng 11,83% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: công nghiệp khai khoáng tăng 7,57%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,81%; sản xuất và phân phối điện tăng 10,11%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 19,59%. Một số sản phẩm công nghiệp trong tháng tăng so với cùng kỳ năm trước như: mỳ, phở, miến, bún, cháo ăn liền tăng 6,1%; thức ăn cho gia cầm tăng 26,53%; rượu vodka và rượu cô nhắc tăng 12,32%; quần áo các loại tăng 36,48%; thùng, hộp bằng giấy bằng bìa cứng tăng 20,33%; sơn và véc ni tan trong môi trường nước tăng 14,59%; sản phẩm bằng plastic tăng 14,06%; sắt, thép các loại tăng 10,73%; gạch xây dựng bằng đất sét nung (trừ gốm, sứ) quy chuẩn 220x105x60mm tăng 28,09%; mạch điện tử tích hợp 14,9%; phụ tùng của xe có động cơ tăng 11,09%; điện thương phẩm tăng 11,11%;...
    Tính chung chín tháng đầu năm 2019, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 11,41% so với cùng kỳ năm 2018 (quý I tăng 10,40%, quý II tăng 11,36%, quý III tăng 11,47%) . Trong đó: Công nghiệp khai khoáng tăng 6,62%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,37%; sản xuất và phân phối điện tăng 9,11%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 16,78%. Một số sản phẩm công nghiệp chín tháng đầu năm tăng so với cùng kỳ năm 2018 như: thức ăn cho gia cầm tăng 69,02%; quần áo các loại tăng 12,42%; nước khoáng không có ga tăng 12,28%; thùng, hộp bằng bìa cứng tăng 12,93%; sơn và véc ni tan trong môi trường nước tăng 11,76%; sản phẩm bằng plastic tăng 15,32%; gạch xây dựng bằng đất sét nung (trừ gốm, sứ) quy chuẩn 220x105x60mm tăng 28%; mạch điện tử tích hợp tăng 24,06%; sắt thép các loại tăng 3,09%;Thiết bị bảo vệ mạch điện khác dùng cho điện áp ≤ 1000V chưa được phân vào đâu tăng 18,13%; Đĩa dùng cho hệ thống đọc bằng laser chưa ghi tăng 20,53%; phụ tùng của xe có động cơ tăng 14,69%; điện thương phẩm tăng 9,09%...
    Bên cạnh đó, sản lượng thức ăn gia súc giảm 14,91% so với cùng kỳ năm 2018. Nguyên nhân chủ yếu do dịch tả lợn Châu Phi nên nhu cầu tiêu thụ thức ăn cho gia súc giảm.
Như vậy, chỉ số sản xuất ngành công nghiệp của Hưng Yên vẫn tiếp tục duy trì ở mức tăng cao, trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo vẫn tiếp tục giữ vai trò đầu tàu và là ngành có đóng góp lớn vào tăng trưởng của toàn ngành công nghiệp nói riêng và toàn nền kinh tế của tỉnh nói chung.
    3. Hoạt động đầu tư
    Thực hiện vốn đầu tư phát triển trên địa bàn: Chín tháng đầu năm 2019, vốn đầu tư phát triển trên địa bàn ước đạt 24.645.404 triệu đồng, tăng 9,78% so với cùng kỳ năm 2018. Vốn đầu tư phát triển phân theo nguồn vốn như sau: Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước đạt 1.841.585 triệu đồng, tăng 12,27%; vốn trái phiếu Chính phủ 697.649 triệu đồng, giảm 8,78%; vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch nhà nước 563.930 triệu đồng, tăng 1,14%; vốn vay từ các nguồn khác (của khu vực Nhà nước) 133.220 triệu đồng, tăng 0,97%; vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước 31.580 triệu đồng, giảm 15,07%; vốn đầu tư của dân cư và tư nhân 12.783.620 triệu đồng, tăng 7,91%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 8.278.220 triệu đồng, tăng 15,74%; vốn huy động khác 315.600 triệu đồng, giảm 1,06%.
    Xét theo ngành kinh tế, vốn đầu tư phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 871.584 triệu đồng, tăng 3,39%; công nghiệp và xây dựng 14.415.433 triệu đồng, tăng 9,12%; thương mại, dịch vụ 9.358.387 triệu đồng, tăng 11,46% so với cùng kỳ năm trước.
    Thực hiện vốn đầu tư ngân sách địa phương tháng Chín ước đạt 222.860 triệu đồng, tăng 15,3% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó vốn ngân sách cấp tỉnh đạt 92.050 triệu đồng, tăng 20,68%; vốn ngân sách cấp huyện đạt 63.180 triệu đồng, tăng 23,99%; vốn ngân sách cấp xã đạt 67.630 triệu đồng, tăng 2,4%.
    Tính chung chín tháng đầu năm 2019, vốn đầu tư ngân sách địa phương ước đạt 1.692.245 triệu đồng, tăng 13,47% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 66,88% kế hoạch. Trong đó: Vốn ngân sách cấp tỉnh đạt 786.455 triệu đồng, tăng 15,83%; vốn ngân sách cấp huyện 513.915 triệu đồng, tăng 23,42%; vốn ngân sách cấp xã 391.875 triệu đồng, giảm 1,04%.
    Hoạt động đầu tư nước ngoài: Tính đến 19/9/2019, toàn tỉnh có 453 dự án có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký hoạt động, với tổng số vốn đăng ký là 4.682.193 nghìn USD, trong đó từ đầu năm đến nay có 32 dự án đăng ký mới với số vốn đăng ký là 405.083 nghìn USD. Các quốc gia có số dự án, vốn đầu tư chủ yếu là: Thứ nhất là Nhật Bản có 162 dự án, vốn đăng ký là 2.953.781 nghìn USD, chiếm 63,09% tổng vốn đăng ký; thứ hai là Hàn Quốc có 135 dự án, vốn đăng ký 667.883 nghìn USD, chiếm 14,26% tổng vốn đăng ký; thứ ba là Trung Quốc có 94 dự án, vốn đăng ký 507.750 nghìn USD, chiếm 10,84% tổng số vốn đăng ký.
    4.Thương mại, dịch vụ
    a. Bán lẻ hàng hoá và dịch vụ

    Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tháng Chín ước đạt 3.197.848 triệu đồng, tăng 1,28% so với tháng trước và tăng 10,37% so với tháng cùng kỳ năm 2018. Tính chung chín tháng đầu năm 2019, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ ước đạt 28.206.854 triệu đồng, tăng 11,66% so với cùng kỳ năm trước.
    Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa chín tháng đầu năm 2019 ước đạt 20.591.288 triệu đồng, chiếm 73% tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ và tăng 11,85% so với cùng kỳ năm trước. Một số nhóm hàng tăng chủ yếu như: lương thực, thực phẩm tăng 7,27%; hàng may mặc tăng 11,4%; đồ dùng dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 13,52%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 12,27%; xăng dầu các loại tăng 42,12%; hàng hóa khác tăng 30,56%;...
    Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống chín tháng đầu năm 2019 ước đạt 1.404.808 triệu đồng, chiếm 4,98% tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ và tăng 14,43% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó: dịch vụ lưu trú 50.973 triệu đồng, tăng 0,63%; dịch vụ ăn uống 1.353.835 triệu đồng, tăng 15,02%.
    Doanh thu dịch vụ du lịch và lữ hành chín tháng đầu năm 2019 ước đạt 5.814 triệu đồng, tăng 12,07% so với cùng kỳ năm 2018.
    Doanh thu dịch vụ khác chín tháng đầu năm 2019 ước đạt 6.204.945 triệu đồng, chiếm 22% tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ và tăng 10,44% so với cùng kỳ năm 2018. Một số ngành dịch vụ 9 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: dịch vụ kinh doanh bất động sản tăng 11,02%; giáo dục và đào tạo tăng 14,07%; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội tăng 12,7%; hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 9,48%;...
    b. Hoạt động vận tải
    Vận tải hành khách tháng Chín ước đạt 1.495 nghìn lượt người vận chuyển và 82.320 nghìn lượt người luân chuyển, lần lượt tăng 9,81% về lượt người vận chuyển và tăng 11,8% về lượt người luân chuyển so với cùng kỳ năm 2018; doanh thu vận tải hành khách ước đạt 63.666 triệu đồng, tăng 10,31%. Tính chung chín tháng đầu năm 2019, vận tải hành khách ước đạt 12.081 nghìn lượt người vận chuyển và 713.639 nghìn lượt người luân chuyển, lần lượt tăng 12,5% về lượt người vận chuyển và tăng 13,02%  về lượt người luân chuyển so với cùng kỳ năm 2018; doanh thu vận tải hành khách ước đạt 550.885 triệu đồng, tăng 15,32%.
    Vận tải hàng hoá tháng Chín ước đạt 3.105 nghìn tấn vận chuyển và 104.848 nghìn tấn luân chuyển, lần lượt tăng 13,29% về tấn hàng hóa vận chuyển và tăng 7,1% về tấn hàng hóa luân chuyển so với cùng kỳ năm 2018; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 238.086 triệu đồng, tăng 8,32%. Tính chung chín tháng đầu năm 2019, vận tải hàng hóa ước đạt 24.765 nghìn tấn vận chuyển và 881.575 nghìn tấn luân chuyển, lần lượt tăng 12,54% về tấn hàng hóa vận chuyển và tăng 11,98% về tấn hàng hóa luân chuyển so với cùng kỳ năm 2018; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 1.985.146 triệu đồng, tăng 12,64%.
    5. Hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm
    a. Thu ngân sách nhà nước

    Thu ngân sách tháng Chín ước đạt 1.191.165 triệu đồng, tăng 24,75% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó: Thu nội địa 941.165 triệu đồng, tăng 37,64%; thuế xuất nhập khẩu 250.000 triệu đồng, giảm 7,76%. Một số khoản thu trong tháng dự tính như sau: Thu từ DNNN trung ương 18.946 triệu đồng, giảm 34,34%; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 162.652 triệu đồng, tăng 136,46%; thu từ khu vực ngoài quốc doanh 373.371 triệu đồng, tăng 128,64%; thu lệ phí trước bạ 35.325 triệu đồng, tăng 35,21%; thu thuế thu nhập cá nhân 59.486 triệu đồng, tăng 49,09%; các khoản thu về nhà đất 216.641 triệu đồng, giảm 32,61%; ...
    Tính chung chín tháng đầu năm 2019, thu ngân sách nhà nước ước đạt 10.625.718 triệu đồng, tăng 27,57% so với cùng kỳ năm 2018 và đạt 82,59% kế hoạch. Trong đó: Thu nội địa 7.660.000 triệu đồng, tăng 29,07%; thuế xuất nhập khẩu 2.865.718 triệu đồng, tăng 23,68%. Một số khoản thu nội địa như sau: Thu từ DNNN Trung ương 150.000 triệu đồng, tăng 5,49%; thu từ DNNN địa phương 28.000 triệu đồng, tăng 41,24%; thu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 1.330.000 triệu đồng, tăng 14,69%; thu từ khu vực ngoài quốc doanh 2.516.000 triệu đồng, tăng 38,06%; thu lệ phí trước bạ 260.000 triệu đồng, tăng 23,77%; thuế thu nhập cá nhân 655.000 triệu đồng, tăng 19,54%; thu phí, lệ phí 59.000 triệu đồng, tăng 7,08%; các khoản thu về nhà đất 2.309.000 triệu đồng, tăng 38,74%; các khoản thu khác 166.000 triệu đồng, tăng 3,84%.
    b. Chi ngân sách nhà nước
    Tính từ ngày 01/01/2019 đến ngày 20/9/2019, chi ngân sách nhà nước địa phương đạt 7.104.825 triệu đồng, đạt 80,64% kế hoạch năm. Trong đó: Chi đầu tư phát triển 2.878.794 triệu đồng, đạt 114,63% kế hoạch; chi thường xuyên 4.226.030 triệu đồng, đạt 67,09% kế hoạch. Một số lĩnh vực chi thường xuyên như sau: Chi sự nghiệp kinh tế 436.638 triệu đồng; chi giáo dục, đào tạo 1.547.084 triệu đồng; chi sự nghiệp y tế 329.169 triệu đồng; chi sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao 73.573 triệu đồng; chi đảm bảo xã hội 410.103triệu đồng; chi quản lý hành chính 893.475 triệu đồng; chi khác 421.959 triệu đồng.
    c. Hoạt động ngân hàng
    Tính đến 31/8/2019, tổng nguồn vốn của các tổ chức tín dụng đạt 79.734.942 triệu đồng, tăng 9,34% so với thời điểm 31/12/2018. Trong đó: Nguồn vốn huy động trong dân cư và các tổ chức kinh tế đạt 71.400.278 triệu đồng, tăng 11,39% và chiếm 89,55% tổng nguồn vốn. Tổng dư nợ đối với nền kinh tế đạt 58.741.836 triệu đồng, tăng 5,12% so với thời điểm 31/12/2018. Trong đó: Dư nợ cho vay ngắn hạn 40.839.880 triệu đồng, tăng 3,31%; dư nợ cho vay trung và dài hạn 17.901.956  triệu đồng, tăng 9,49%. Dư nợ cho vay bằng nội tệ 56.004.884 triệu đồng, tăng 4,65%; dư nợ cho vay bằng ngoại tệ 2.736.952 triệu đồng, tăng 15,76%. Về chất lượng tín dụng: Nợ xấu (nhóm 3,4,5) là 938.746 triệu đồng (chiếm 1,6% tổng dư nợ), giảm 21,23% so với thời điểm 31/12/2018.
    6. Chỉ số giá tiêu dùng, vàng, đô la Mỹ
    Chỉ số giá tiêu dùng
    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng Chín tăng 0,94% so với tháng trước. Trong đó: Có 7/11 nhóm hàng hóa, dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, bao gồm: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,85%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,69%; may mặc, mũ nón và giầy dép tăng 0,43%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,94%; giáo dục tăng 3,11%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,58%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 3,47%. Có 3/11 nhóm hàng hoá, dịch vụ có chỉ số giá giảm so với tháng trước, bao gồm: nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,46%; giao thông giảm 1,27%; bưu chính viễn thông giảm 0,01%. Riêng nhóm hàng thuốc và dịch vụ y tế có chỉ số giá ổn định so với tháng trước.
    So với tháng 12/2018, Chỉ số giá tiêu dùng tháng này tăng 2,17%. Trong đó: Nhóm hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tăng 2,85%; đồ uống và thuốc lá tăng 3,29%; hàng may mặc, mũ nón, giầy, dép tăng 0,94%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,42%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,76%; dịch vụ giao thông tăng 1,88%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 2,52%; bưu chính, viễn thông giảm 0,29%; giáo dục tăng 3,48%; văn hóa, thể thao, giải trí tăng 1,58%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 4,96%.
    So với tháng cùng kỳ năm 2018, Chỉ số giá tiêu dùng tháng Chín tăng 1,61%. Trong đó, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,45%; đồ uống và thuốc lá tăng 3,33%; hàng may mặc, mũ nón, giầy, dép tăng 2,19%; nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 1,77%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,8%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 8,74%; dịch vụ giao thông giảm 2,8%; dịch vụ bưu chính, viễn thông giảm 0,68%; giáo dục tăng 3,48%; văn hóa, thể thao, giải trí tăng 1,98%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 5,07%.
Bình quân chung chín tháng đầu năm 2019, Chỉ số giá tiêu dùng tăng 1,26% so với cùng kỳ năm 2018, thấp hơn nhiều so với 9 tháng năm 2018 (9 tháng  năm 2018 tăng 4,97%). Trong đó: Nhóm hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tăng 2,09%; đồ uống và thuốc lá tăng 2,12%; hàng may mặc, mũ nón, giầy, dép tăng 1,07%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,64%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 2,12%; dịch vụ giao thông giảm 1,1%; bưu chính, viễn thông giảm 0,55%; dịch vụ giáo dục tăng 2,02%; dịch vụ văn hóa,thể thao, giải trí tăng 0,73%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,71%.
    b. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
    Chỉ số giá vàng tháng Chín tăng 3,76% so với tháng trước và ở mức giá bình quân 4.220.000 đồng/chỉ. Chỉ số giá đô la Mỹ giảm 0,1% so với tháng trước, mức giá bình quân 23.263 đồng/USD.
    II. Một số hoạt động xã hội
    1. Đời sống dân cư và đảm bảo an sinh xã hội

    Từ ngày 01/7/2019, thực hiện Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09/5/2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang từ 1.390.000 đồng/tháng lên 1.490.000 đồng/tháng (tăng 7,19%). Cũng từ 01/7/2019, thực hiện Nghị định số 44/2019/NĐ-CP ngày 20/5/2019 của Chính phủ về điều chỉnh tăng 7,19% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng của tháng 6 năm 2019 đối với 8 nhóm đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này. Các chính sách về tiền lương được thực hiện tốt là tiền đề trong việc ổn định đời sống của cán bộ, công chức và người lao động trên địa bàn tỉnh.
    Thăm và trao tặng 70.031 suất quà của Chủ tịch nước và 70.349 suất quà của Tỉnh uỷ-HĐND-UBND-UBMTTQ tỉnh tới các gia đình chính sách, người có công nhân dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019 và nhân dịp kỷ niệm 72 năm ngày Thương binh - Liệt sỹ (27/7/1947 - 27/7/2019).
    Trong chín tháng đầu năm 2019, tỉnh đã chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng cho trên 51 nghìn người với tổng số tiền trên 160 tỷ đồng; tiếp nhận thêm 62 đối tượng vào các cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh, tổng số đối tượng được nuôi dưỡng tập trung tại 08 cơ sở trợ giúp xã hội là 803 người (cơ sở trợ giúp xã hội công lập 733 người, cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập 70 người).
    Tỉnh đã tổ chức Tháng hành động vì trẻ em năm 2019 với chủ đề “Chung tay vì trẻ em nghèo; phòng, chống đuối nước và phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em”; triển khai các chương trình, kế hoạch về bảo vệ trẻ em. Toàn tỉnh tổ chức thăm, tặng quà, trợ giúp (bằng tiền và hiện vật) cho gần 25 nghìn lượt trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em nghèo.
    2. Lao động việc làm
    Trong chín tháng năm 2019, tỉnh đã tổ chức 18 phiên giao dịch việc làm; tạo việc làm trong nước cho 16.280 người, đạt 81,4% kế hoạch (đạt 112,2% so với cùng kỳ năm 2018); xuất khẩu 2.805 lao động, đạt 80,1% kế hoạch (đạt 107,8% so với cùng kỳ năm 2018). Các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp tuyển sinh được 40.550 người, đạt 87% kế hoạch (đạt 105,9% so với cùng kỳ năm 2018), trong đó: trình độ cao đẳng 1.630 người; trình độ trung cấp 2.430 người; trình độ sơ cấp, ngắn hạn, chuyển giao khoa học công nghệ 36.490.
    Tính đến ngày 11/9/2019, tỉnh đã chấp thuận cho 327 lượt doanh nghiệp, nhà thầu trên địa bàn tỉnh với 698 vị trí đăng ký tuyển; cấp giấy phép và xác nhận cho 735 lao động nước ngoài làm việc tại tỉnh (trong đó cấp mới 351 người, cấp lại 350 người, lao động không thuộc diện cấp cấp giấy phép lao động 34 người).
    3. Hoạt động văn hóa, thể thao
    a. Hoạt động văn hoá

    Toàn tỉnh tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao mừng năm mới và kỷ niệm các ngày lễ lớn: Kỷ niệm 89 năm thành lập Đảng cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2019); 88 năm ngày thành lập Đoàn Thanh niên CSHCM (26/3/1931 - 26/3/2019); Quốc tế phụ nữ 8/3; Kỷ niệm 133 năm ngày Quốc tế lao động 1/5; 44 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2019). Tổ chức chương trình giao lưu nghệ thuật “Hưng Yên Đinh ninh lời Bác” kỷ niệm 10 năm Bác Hồ về thăm Hưng Yên, 129 năm ngày sinh và 50 năm thực hiện di chúc của Người; Tuyên truyền các hoạt động nhân dịp chào mừng 74 năm Cách mạng tháng Tám (19/8/1945 - 19/8/2019) và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2/9/1945 - 2/9/2019).
    Tổ chức trưng bày chuyên đề 06 cuộc tại Bảo tàng tỉnh và lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị và các sự kiện lớn của tỉnh, như: chuyên đề “Lịch sử văn hóa Việt Nam”, “Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam - Những bằng chứng lịch sử và pháp lý”, “Hưng Yên - sắc màu cuộc sống”…Phối hợp với Bảo tàng Lịch sử Quốc gia Việt Nam và Viện nghiên cứu Di sản Văn hóa biển Quốc gia Hàn Quốc khảo sát tư liệu hiện vật liên quan đến thương cảng Phố Hiến đang lưu giữ tại Bảo tàng và khảo sát một số di tích và các dấu tích bến thuyền, cảng cổ Phố Hiến; phối hợp với Viện Khảo cổ học, Trường Viễn đông Bác cổ Pháp và Viện Nghiên cứu Đông Nam Á Singapore thám sát địa chất, xác định GPS và nghiên cứu khảo cổ học tại khu đô thị cổ Phố Hiến và các vùng phụ cận;...Trong chín tháng đầu năm 2019, đón trên 12.000 lượt khách đến thăm quan Bảo tàng, Nhà lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh; Nhà lưu niệm, tưởng niệm danh nhân trên địa bàn tỉnh.
    Trong chín tháng đầu năm, Nhà hát chèo đã tổ chức 63 buổi biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp trong và ngoài tỉnh; tham gia liên hoan Chèo chuyên nghiệp toàn quốc tại Bắc Giang; dàn dựng vở mới “Hết quan hoàn dân”. Thường xuyên nâng cao chất lượng diễn viên, vở diễn; dàn dựng các vở, trích đoạn, chương trình mới để biểu diễn đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa ngày càng cao của xã hội.
    Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng đã duy trì tổ chức các đợt phim tuyên truyền, trọng tâm là dịp kỷ niệm ngày Bác Hồ ký sắc lệnh thành lập ngành Điện ảnh Cách mạng Việt Nam 15/3, ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 26/3, ngày thể thao Việt Nam 27/3, ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước 30/4, ngày chiến thắng Điện Biên Phủ 7/5..., với các bộ phim đã được trình chiếu như: “Sống cùng lịch sử”, “Nhà tiên Tri”; “Hạt mưa sa”;“Trái tim người mẹ” và các phim tư liệu “Còn lại với thời gian”, “Khoảnh khắc mùa Xuân”… được đông đảo cán bộ và nhân dân hưởng ứng xem phim. Trong 9 tháng đầu năm, đã tổ chức 565 buổi chiếu phim tại Rạp và lưu động.
    Duy trì ổn định hoạt động văn hóa văn nghệ quần chúng; tuyên truyền cổ động trực quan; tuyên truyền lưu động và hội thi, hội diễn, giao lưu văn hóa, văn nghệ, thơ... Trung tâm Văn hóa tỉnh đã kẻ vẽ pano tranh tuyên truyền tại khu trung tâm tỉnh và trung tâm các huyện, thành phố; tổ chức 03 chương trình ca - múa - nhạc; 16 cuộc văn nghệ cổ động trên địa bàn tỉnh. Tham gia trình diễn hát Ca trù, Trống quân tại triển lãm “Di sản văn hóa, du lịch Hưng Yên”. Tham gia: Sáng tác tranh cổ động 60 năm đường Trường Sơn (1959-2019), 65 năm chiến thắng Điện Biên Phủ (7/5/1954- 7/5/2019); liên hoan trình diễn các Di sản văn hóa phi vật thể đại diện nhân loại, tại Nha Trang, Khánh Hòa, do Cục Văn hóa cơ sở tổ chức; “Liên hoan trình diễn Di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia năm 2019” tại tỉnh Tuyên Quang. Hướng dẫn và duy trì hoạt động của các CLB nghệ thuật truyền thống.
    b. Hoạt động thể thao
    Thể thao quần chúng: Trong chín tháng đầu năm các hoạt động thể dục thể thao quần chúng từ tỉnh đến cơ sở được đẩy mạnh, cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” được duy trì và phát triển; chương trình “Phát triển TDTT ở cơ sở xã, phường đến năm 2020”; “Chương trình nâng cao tầm vóc, thể lực người dân Việt Nam” được triển khai có hiệu quả.     Tổ chức phát động Ngày chạy Olimpic vì sức khỏe toàn dân trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2019; tuyên truyền và tổ chức các hoạt động thể thao chào mừng Ngày Thể thao Việt Nam 27/3. Chủ trì, phối hợp tổ chức 11 giải thể thao quần chúng cấp tỉnh; phối hợp với Sở GDĐT, Tỉnh Đoàn tổ chức thành công giải Bóng đá học sinh tiểu học tỉnh Hưng Yên năm 2019; tổ chức 01 lớp tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, trọng tài TDTT cơ sở; 01 lớp tập huấn hướng dẫn bơi và phòng chống đuối nước...
    Thể thao thành tích cao tiếp tục được nâng cao chất lượng; xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, huấn luyện, tập huấn, thi đấu năm 2019; tập trung đào tạo, huấn luyện 235 VĐV của 14 môn thể thao tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh; đẩy mạnh công tác đào tạo, huấn luyện các môn thể thao thế mạnh; thường xuyên rà soát, kiểm tra, đánh giá, thải loại các vận động viên, đồng thời tuyển chọn bổ sung thay thế ổn định quân số; duy trì ổn định các lớp nghiệp dư ở cơ sở; tập trung nâng cấp, sửa chữa, mua mới cơ sở vật chất cho hoạt động đào tạo, huấn luyện TDTT. Trong chín tháng, các vận động viên đã tham gia 27 giải thể thao quốc gia, giành được 106  huy chương các loại, trong đó có 20 HCV, 29 HCB và 57 HCĐ (đạt 75,7% kế hoạch 106/140); có 19 VĐV đạt đẳng cấp quốc gia.
    4. Bảo vệ môi trường và phòng chống cháy, nổ
    Trong chín tháng năm 2019 (tính từ ngày 16/12/2018 đến ngày 15/9/2019), trên địa bàn toàn tỉnh đã phát hiện 97 vụ vi phạm môi trường, trong đó xử lý 77 vụ, xử phạt 2.834 triệu đồng. Riêng trong tháng Chín, cơ quan chức năng đã phát hiện 13 vụ vi phạm môi trường, ra quyết định xử phạt 9 vụ với số tiền 306 triệu đồng, 4 vụ đang được cơ quan chức năng điều tra xác minh. Nguyên nhân vi phạm chủ yếu của các vụ việc là: vi phạm gây ô nhiễm môi trường, việc xả nước thải, khí thải vượt quá tiêu chuẩn, quy chuẩn ra môi trường của các doanh nghiệp; vi phạm không có giấy tờ kiểm dịch vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ quan chức năng.
    Chín tháng năm 2019 ( tính từ 16/12/2018 đến 15/9/2019), toàn tỉnh xảy ra 8 vụ cháy, không có vụ nổ, làm bị thương 1 người, thiệt hại tài sản 5.170 triệu đồng. Tính riêng tháng Chín, toàn tỉnh xảy ra 1 vụ cháy nhà xưởng, không có thiệt hại về người, thiệt hại tài sản 3.000 triệu đồng.
    5. Tình hình An toàn giao thông
    Theo số liệu của Ban An toàn giao thông tỉnh Hưng Yên, từ ngày 15/8/2019 đến 14/9/2019, toàn tỉnh xảy ra 15 vụ tai nạn giao thông (14 vụ tai nạn đường bộ, 1 vụ tai nạn đường sắt), làm chết 10 người, làm bị thương 24 người. So với tháng trước, số vụ tai nạn tăng 5 vụ, tăng 50,0%; số người chết tăng 3 người, tăng 42,86%; số người bị thương tăng 19 người, tăng 380,0%. Tính từ đầu năm đến hết ngày 14/9/2019, toàn tỉnh đã xảy ra 115 vụ tai nạn giao thông, làm chết 91 người, làm bị thương 80 người. So với cùng kỳ năm 2018, số vụ tai nạn giảm 10 vụ, giảm 8,0%; số người chết tăng 3 người, tăng 3,41%; số người bị thương giảm 13 người, giảm 13,98%.
    Trên đây là tình hình kinh tế-xã hội tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2019 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên./.

Tin liên quan

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên tháng Hai và hai tháng đầu năm 2024(12/03/2024 1:39 CH)

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên tháng Một năm 2024(02/02/2024 7:14 SA)

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên tháng 9 và 9 tháng năm 2023(03/10/2023 1:21 CH)

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên tháng Năm và năm tháng đầu năm 2023(29/05/2023 7:00 SA)

Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên tháng 10 và 10 tháng năm 2022(31/10/2022 7:37 SA)

Tin mới nhất

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên tháng Hai và hai tháng đầu năm 2024(12/03/2024 1:39 CH)

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên tháng Một năm 2024(02/02/2024 7:14 SA)

Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên tháng 10 và 10 tháng năm 2023(02/11/2023 7:32 SA)

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên tháng 9 và 9 tháng năm 2023(03/10/2023 1:21 CH)

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên tháng Bảy và bảy tháng năm 2023(02/08/2023 2:49 CH)

°
25 người đang online